Vietcombank ước lợi nhuận 41.000 tỷ đồng năm 2023

Nhàđầutư
Đại diện Vietcombank cho biết, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank tăng 10,2% so với cùng kỳ, hoàn thành 100,3% kế hoạch năm 2023.
ĐÌNH VŨ
07, Tháng 01, 2024 | 07:00

Nhàđầutư
Đại diện Vietcombank cho biết, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank tăng 10,2% so với cùng kỳ, hoàn thành 100,3% kế hoạch năm 2023.

Empty

Vietcombank ước lợi nhuận 41.000 tỷ đồng năm 2023. Ảnh: VCB

Ngày 6/1, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã tổ chức Hội nghị tổng kết năm 2023 và triển khai nhiệm vụ 2024.

Ông Nguyễn Thanh Tùng, Tổng Giám đốc Vietcombank cho biết, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng tăng 10,2% so với cùng kỳ, hoàn thành 100,3% kế hoạch năm 2023. Trong đó, thu nhập từ lãi tăng 0,4% so với cùng kỳ, còn thu nhập ngoài lãi giảm 4,6%. Thu nợ ngoại bảng trong năm đạt 2.088 tỷ đồng. 

Từ con số trên, có thể ước tính lợi nhuận trước thuế riêng lẻ trong năm 2023 của Vietcombank ở mức hơn 40.400 tỷ đồng và hợp nhất là khoảng 41.200 tỷ đồng. 

Trước đó, CTCP Chứng khoán VNDirect cho biết Vietcombank đã điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận trước thuế trong năm 2023 từ hơn 15% xuống dưới 10% so với cùng kỳ nhằm đối phó với những thách thức kéo dài trong lĩnh vực bất động sản, nhu cầu tín dụng giảm và ưu tiên chất lượng hơn tăng trưởng.

Kết thúc năm 2023, huy động vốn thị trường I của ngân hàng đạt xấp xỉ 1,41 triệu tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm 2022. Dư nợ tín dụng đạt 1,27 triệu tỷ đồng, tăng 10,6% so với cuối năm 2022.

Chất lượng nợ được kiểm soát theo mục tiêu với tỷ lệ nợ nhóm 2 là gần 0,42%, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,97%. Dư quỹ dự phòng rủi ro theo Thông tư 11 là 34.338 tỷ đồng, tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu TT11 đạt mức 185%.

Về cơ cấu, tín dụng bán lẻ tăng 17,7%, lên mức 610.000 tỷ đồng, tập trung vào cho vay FDI, khách hàng bán buôn. Trong khi đó, tín dụng bán lẻ tăng trưởng chậm hơn, nhích thêm 4,7%, lên 658.000 tỷ đồng. 

Ông Đỗ Việt Hùng, Thành viên Hội đồng quản trị Vietcombank cho biết, trong năm 2024, Ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2024 ở mức thận trọng. Với một số chỉ tiêu như: Tổng tài sản tăng ít nhất 8%, tín dụng tăng ít nhất 12% và trong hạn mức Ngân hàng Nhà nước giao, nợ xấu dưới 1,5%, lợi nhuận trước thuế tăng ít nhất 10%. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ