Vì sao 6 tháng Quảng Nam chỉ giải ngân hơn 20% vốn đầu tư công?

Nhàđầutư
Lý giải việc giải ngân chậm, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam cho hay những tháng đầu năm, các đơn vị và địa phương thực hiện các thủ tục đề nghị kéo dài kế hoạch vốn năm 2022 sang năm 2023 và tập trung hoàn chỉnh hồ sơ để thanh toán khối lượng.
NAM AN
16, Tháng 07, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Lý giải việc giải ngân chậm, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam cho hay những tháng đầu năm, các đơn vị và địa phương thực hiện các thủ tục đề nghị kéo dài kế hoạch vốn năm 2022 sang năm 2023 và tập trung hoàn chỉnh hồ sơ để thanh toán khối lượng.

6 tháng, tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 20,9%

Ngày 15/7, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam đã có báo cáo tình hình thực hiện, kết quả giải ngân vốn đầu tư công đến ngày 30/6.

Theo đó, tổng vốn đầu tư công năm 2023 của tỉnh Quảng Nam là hơn 9.200 tỷ đồng; trong đó, kế hoạch vốn năm 2023 là hơn 7.700 tỷ đồng, kế hoạch vốn năm 2022 kéo dài hơn 1.400 tỷ đồng.

Tính đến ngày 30/6, UBND tỉnh Quảng Nam phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 cho các ngành và các địa phương là 7.232 tỷ đồng (đạt 93%). Trong đó, vốn ngân sách Trung ương 2.961 tỷ đồng (đạt 98%); vốn ngân sách địa phương 4.270 tỷ đồng (đạt 90%). Kế hoạch vốn còn lại chưa phân bổ chi tiết 546 tỷ đồng.

anh 1

Trong 6 tháng đầu năm, Quảng Nam chỉ giải ngân vốn đầu tư công đạt 20,6% so với kế hoạch. Ảnh: N.A

Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam, tính đến ngày 30/6, vốn đầu công năm 2023 (không bao gồm các dự án do trung ương quản lý) giải ngân hơn 1.900 tỷ đồng (đạt 20,6%). Trong đó, kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 giải ngân 1.496 tỷ đồng (đạt 19,2%); kế hoạch vốn năm 2022 kéo dài giải ngân 413 tỷ đồng (đạt 28%).

Lý giải việc giải ngân chậm, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam cho hay những tháng đầu năm, các đơn vị và địa phương thực hiện các thủ tục đề nghị kéo dài kế hoạch vốn năm 2022 sang năm 2023 và tập trung hoàn chỉnh hồ sơ để thanh toán khối lượng.

Kế hoạch vốn ngân sách Trung ương năm 2023 giải ngân thấp, đạt 12,1%. Trong đó, vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ theo ngành, lĩnh vực giải ngân đạt 14,6%, 4 dự án giải ngân 0% do các nguyên nhân như đang điều chỉnh quy mô đầu tư; vướng bồi thường giải phóng mặt bằng; đang tổ chức vận hành thử nghiệm trước khi nghiệm thu đưa vào sử dụng, dự kiến giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2023 trong tháng 7; vừa mới phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư trong tháng 3/2023 và hiện nay đang trong giai đoạn thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án.

Các dự án sử dụng kế hoạch vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài năm 2023 chỉ giải ngân đạt 12% (110 tỷ/922 tỷ). Lý do việc chậm vì công tác xem xét và có ý kiến không phản đối về kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của các gói thầu cũng như dự thảo hợp đồng xây lắp của nhà tài trợ còn chậm; vướng bồi thường giải phóng mặt bằng nên thi công chậm dẫn đến chưa có khối lượng để giải ngân.

Ngoài ra, việc khan hiếm nguồn vật liệu đất đắp và cát xây dựng đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công.

Đến ngày 30/6, có 10 Sở, ban, ngành có kết quả giải ngân dưới 20% gồm Sở NN&PTNT, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Quảng Nam, Công ty TNHH MTV Khai thác Thuỷ lợi tỉnh, Ban Quản lý Vườn Quốc gia Sông Thanh, các Ban Quản lý dự án: đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh, đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT, đầu tư xây dựng tỉnh. Có 3 địa phương giải ngân đạt dưới 20%, gồm TP Hội An, huyện Quế Sơn và huyện Nông Sơn.

Người đứng đầu chịu trách nhiệm nếu giải ngân chậm

Tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu giải ngân đầu tư công hết quý III năm 2023 đạt trên 60%; đến hết quý IV năm 2023 đạt trên 90% (riêng kế hoạch vốn năm 2022 được cấp thẩm quyền cho kéo dài thời hạn giải ngân sang năm 2023 đạt 100%) và đến hết ngày 31/01/2024 giải ngân 100% vốn đầu tư công kế hoạch vốn năm 2023.

anh 2

Tuyến đường nối từ đường cứu hộ cứu nạn đến Quốc lộ 1A (tại ngã ba cây Cốc) chỉ vướng mặt bằng một hộ dân nên chưa thể thực hiện. Ảnh: N.A

Để thực hiện những việc trên, UBND tỉnh Quảng Nam yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương và chủ đầu tư cần tập trung thực hiện nhiệm vụ về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; giải quyết tình trạng khan hiếm vật liệu xây dựng; xử lý hồ sơ thủ tục pháp lý và ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo điều hành.

Các chủ đầu tư cần phối hợp với các địa phương, không đẩy hoàn toàn trách nhiệm giải phóng mặt bằng về phía địa phương.

Công tác giải ngân được gắn với thi đua khen thưởng và trách nhiệm cá nhân người đứng đầu. Người đứng đầu các địa phương phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh nếu các dự án đầu tư công trên địa bàn do mình quản lý bị chậm tiến độ do vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, nhất là các dự án trọng điểm, vốn đầu tư lớn, coi đây là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2023 của tổ chức, cá nhân liên quan.

Đối với việc khan hiếm vật liệu xây dựng địa phương cần tập trung rà soát và phối hợp với các sở, ngành liên quan để tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung quy hoạch các khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường để cung cấp nguyên, vật liệu phục vụ xây dựng các công trình sử dụng vốn nhà nước.

Đối với các hồ sơ thủ tục pháp lý cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công và các sở chuyên ngành cần rút ngắn tối đa thời gian thẩm định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu để kịp tiến độ giải ngân vốn theo yêu cầu.

Các chủ đầu tư đảm bảo tuân thủ pháp luật về đấu thầu, công tác lựa chọn nhà thầu phải chặt chẽ, công khai, minh bạch, không được đưa ra các điều khoản nhằm hạn chế nhà thầu tham gia, tránh tình trạng khiếu nại, khiếu kiện làm kéo dài thời gian.

Đối với các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, khẩn trương tổng hợp hồ sơ, thủ tục quyết toán dự án hoàn thành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ