Trong 10 thành phố đắt đỏ nhất thế giới, châu Á chỉ có 2 nhưng Singapore lại đứng đầu danh sách

Nhàđầutư
Singapore một lần nữa được xếp hạng là thành phố đắt đỏ nhất để sinh sống trên thế giới, đồng hạng với Zurich trong năm nay, theo Economist Intelligence Unit (EIU). Đây là lần thứ 9 trong 11 năm Singapore đứng đầu danh sách, trong khi Zurich đã nhảy vọt từ vị trí thứ 6 vào năm ngoái.
AN AN
04, Tháng 12, 2023 | 08:11

Nhàđầutư
Singapore một lần nữa được xếp hạng là thành phố đắt đỏ nhất để sinh sống trên thế giới, đồng hạng với Zurich trong năm nay, theo Economist Intelligence Unit (EIU). Đây là lần thứ 9 trong 11 năm Singapore đứng đầu danh sách, trong khi Zurich đã nhảy vọt từ vị trí thứ 6 vào năm ngoái.

New York, chia sẻ vị trí dẫn đầu với quốc gia Đông Nam Á năm ngoái, đã tụt xuống vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng của năm nay, cùng vị trí với Geneva, EIU báo cáo trong cuộc khảo sát 'Chi phí sinh hoạt toàn cầu', được tiến hành hai năm một lần.

Sing-gettyima

Singapore, cùng với Zurich, là thành phố có chi phí sinh hoạt đắt đỏ nhất thế giới, theo Economist Intelligence Unit. Ảnh Joseph Nair/Nurphoto/Getty Images

Cuộc khảo sát được thực hiện từ ngày 14 tháng 8 đến ngày 11 tháng 9 năm nay, so sánh hơn 400 mức giá riêng lẻ của hơn 200 sản phẩm và dịch vụ tại 173 thành phố trên thế giới.

EIU cho biết Singapore giành được vị trí dẫn đầu phần lớn vì chi phí đắt đỏ cho hàng tạp hóa, rượu, quần áo và việc sở hữu phương tiện cá nhân cao. Trong khi đó, đồng tiền mạnh và giá cả cao cho các mặt hàng gia dụng và các hoạt động giải trí đã đưa Zurich leo lên vị trí số 1.

Tương tự như Hồng Kông xếp thứ năm, Singapore là một quốc gia thành phố nhỏ nhưng lại là một trung tâm tài chính thành công, Syetarn Hansakul, nhà phân tích cấp cao tại EIU cho biết.

"Vì vậy, một cách tự nhiên khi bạn có không gian hạn chế với nhiều chuyên gia được trả lương cao, sẽ có một mức độ nhất định lạm phát kéo theo nhu cầu cạnh tranh về nhà ở và các nguồn lực khác", Hansakul nói với chương trình Squawk Box Asia của CNBC.

EIU nhấn mạnh rằng nhiều thành phố tiếp tục phải chống chọi với tình trạng giá cả tăng cao do lạm phát cao, với giá tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước tính theo đồng nội tệ đối với hơn 200 hàng hóa và dịch vụ được sử dụng thường xuyên.

Mặc dù tỷ lệ này thấp hơn 0,7 điểm phần trăm so với tỷ lệ của năm ngoái nhưng vẫn cao hơn xu hướng từ năm 2017 đến năm 2021.

Lạm phát ở châu Á tương đối thấp hơn so với phần còn lại của thế giới, điều này giải thích tại sao chỉ có hai thành phố châu Á lọt vào top 10, Hansakul nhấn mạnh.

Paris

Paris cũng năm trong tốp 10 thành phố đắt đỏ nhất thế giới. Ảnh Klook

"Mức tăng chi phí sinh hoạt trung bình trên thế giới vào năm 2023 là 7,4%. Nhưng ở châu Á, mức tăng trung bình chỉ là 3%", Hansakul cho biết và cho biết thêm rằng nhiều chính phủ ở châu Á đã có thể kiểm soát giá cả tốt hơn so với các chính phủ ở Mỹ và châu Âu.

EIU cho biết họ dự đoán lạm phát sẽ tiếp tục giảm trong năm tới, nhưng cảnh báo rằng bất kỳ sự leo thang nào nữa trong cuộc chiến Israel-Hamas có thể đẩy giá năng lượng lên cao và việc El Niño mạnh hơn dự kiến có thể đẩy giá lương thực lên cao hơn nữa.

Đồng nhân dân tệ và đồng yên yếu

Trong số những thành phố giảm giá nhiều nhất trong danh sách EIU là các thành phố của Trung Quốc và Nhật Bản bị kéo xuống do đồng nhân dân tệ Trung Quốc và đồng Yên Nhật suy yếu.

Các thành phố Nam Kinh, Vô Tích, Đại Liên và Bắc Kinh của Trung Quốc đều tụt hơn 25 bậc, trong khi Tokyo và Osaka của Nhật Bản lần lượt tụt 23 và 27 bậc.

Top 10

Top 10 thành phố đắt đỏ nhất trong danh sách của EIU bao gồm hai thành phố châu Á, bốn thành phố châu Âu và ba thành phố của Mỹ.

Tel Aviv, Israel cũng nằm trong top 10 nhưng EIU lưu ý rằng cuộc khảo sát được tiến hành trước khi chiến tranh Israel-Hamas nổ ra.

1. Singapore 

2. Zürich 

3. Genève 

4. New York 

5. Hồng Kông

6. Los Angeles

7. Paris

8. Copenhagen

9. Tel Aviv

10. San Francisco

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ