TP.HCM: Dự án hỗ trợ thu hồi đất tại vườn rau Lộc Hưng được tăng mức đầu tư lên 401 tỷ đồng

Ngày 11/5, tại kỳ họp thứ 14, Hội đồng nhân dân (HĐND) khóa IX đã thông qua tờ trình của UBND TP.HCM về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án hỗ trợ thu hồi đất trên khu đất công trình công cộng (vườn rau Lộc Hưng) tại phường 6, quận Tân Bình.
CHU KÝ
11, Tháng 05, 2019 | 17:56

Ngày 11/5, tại kỳ họp thứ 14, Hội đồng nhân dân (HĐND) khóa IX đã thông qua tờ trình của UBND TP.HCM về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án hỗ trợ thu hồi đất trên khu đất công trình công cộng (vườn rau Lộc Hưng) tại phường 6, quận Tân Bình.

Được biết, dự án bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) khu đất công trình công cộng phường 6, quận Tân Bình đã được HĐND TP.HCM thông qua chủ trương đầu tư vào năm 2015, do Ban bồi thường GPMB quận Tân Bình làm chủ đầu tư, với tổng mức đầu tư dự án dự kiến là 300 tỷ đồng, trong thời gian thực hiện từ 2016 – 2020 và mức chi phí hỗ trợ cho các hộ dân tại đây được thông qua ban đầu là 4 triệu đồng/m2.

7b-3876_3651_2191_999

 Khu đất tại vườn rau Lộc Hưng dự kiến sẽ dùng để xây 3 trường học đạt chuẩn quốc gia. Ảnh: Internet

Tuy nhiên, qua rà soát thực tế, diện tích đất nông nghiệp phải hỗ trợ tăng từ 49.320m2 thành 50.308m2, với 134 trường hợp bị ảnh hưởng. Ngoài ra, UBND thành phố cũng có công văn tăng mức chi phí hỗ trợ cho các hộ dân lên hơn 7 triệu đồng/m2. Theo đó, dự án hỗ trợ thu hồi đất tại vườn rau Lộc Hưng sẽ được tăng mức đầu tư từ 300 tỷ đồng lên 401 tỷ đồng.

Theo UBND TP.HCM, qua quá trình rà soát về pháp lý, khu đất vườn rau Lộc Hưng là đất do Nhà nước quản lý. Vì vậy, thành phố không thực hiện bồi thường về đất mà chỉ giải quyết hỗ trợ cho các hộ dân di dời.

Ngoài việc tăng mức đầu tư, dự án tại khu đất vườn rau Lộc Hưng cũng được điều chỉnh tên từ "Dự án bồi thường GPMB khu đất công trình công cộng phường 6, quận Tân Bình" thành "Dự án hỗ trợ để thu hồi đất thực hiện đầu tư xây dựng cụm trường học công lập”.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ