TP.HCM có hơn 10.660 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong quý I

Nhàđầutư
Số doanh nghiệp thành lập mới trong quý I tại TP.HCM nổi bật với con số 10.898 doanh nghiệp, tăng hơn 25% so với cùng kỳ. Dẫu vậy, con số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh cũng không kém khi có đến 10.661 doanh nghiệp, tăng hơn 56%.
ĐÌNH NGUYÊN
06, Tháng 04, 2022 | 11:03

Nhàđầutư
Số doanh nghiệp thành lập mới trong quý I tại TP.HCM nổi bật với con số 10.898 doanh nghiệp, tăng hơn 25% so với cùng kỳ. Dẫu vậy, con số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh cũng không kém khi có đến 10.661 doanh nghiệp, tăng hơn 56%.

kinh-te-TP.HCM

Quý I, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn TP.HCM ước tính tăng 1,88%. Ảnh minh họa/Thanh Đinh

Số doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh tăng cao

Số liệu của Sở KH&ĐT TP.HCM cho thấy, tình hình đăng ký doanh nghiệp trong quý I năm nay tại TP.HCM ấn tượng với con số 10.898 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 25,21% so với cùng kỳ năm. Số vốn đăng ký mới đạt 168.628 tỷ đồng, giảm 6,44% so với cùng kỳ năm.

Số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp là 162.983 tỷ đồng, tăng 23,51% so với cùng kỳ năm 2021. Như vậy, tổng số vốn đăng ký mới và đăng ký tăng thêm trong quý I là 331.611 tỷ đồng, tăng 6,22% so với cùng kỳ năm.

Nếu xét về loại hình hoạt động, công ty TNHH MTV có 7.069 doanh nghiệp (chiếm 64,87%); công ty TNHH hai thành viên trở lên có 2.401 doanh nghiệp (chiếm 22,03%); công ty CP có 1.323 doanh nghiệp (chiếm 12,14%); doanh nghiệp tư nhân có 104 doanh nghiệp (chiếm 0,95%) và công ty hợp danh có 1 doanh nghiệp (chiếm 0,01%).

Còn nếu xét theo lĩnh vực hoạt động, có 13/17 ngành có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, khai khoáng (tăng 100%); vận tải kho bãi (tăng 46,81%); kinh doanh bất động sản (tăng 43,69%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 33,52%); thông tin và truyền thông (tăng 32,21%); bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (tăng 29,62%); dịch vụ lưu trú và ăn uống (tăng 26,51%);...

Có 4/17 ngành có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm 2021 đó là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (giảm 18,18%); nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm 15,29%); Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (giảm 5,97%); Giáo dục và đào tạo (giảm 2,56%).

Các ngành có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm tỷ lệ lớn nhất gồm: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy có 4.240 doanh nghiệp (chiếm 38,91%); công nghiệp chế biến, chế tạo có 1.187 doanh nghiệp (chiếm 10,89%); khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác có 1.000 doanh nghiệp (chiếm 9,18%); xây dựng có 995 doanh nghiệp (chiếm 9,13%); kinh doanh bất động sản có 786 doanh nghiệp (chiếm 7,21%); vận tải kho bãi có 552 doanh nghiệp (chiếm 5,07%).

Bên cạnh đó, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong quý I là 6.528 doanh nghiệp, tăng 36,68% so với cùng kỳ năm 2021.

Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều nhất là bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (chiếm 39,1%); công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 10,7%); xây dựng (chiếm 10,59%); khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (chiếm 9,12%); dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (chiếm 5,68%).

Đáng chú ý, cùng với số lượng đăng ký mới nổi bật, trong quý I năm nay, TP.HCM cũng ghi nhận số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh lên đến 10.661 doanh nghiệp, tăng 56,16% so với cùng kỳ năm 2021.

Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nhiều nhất là bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (chiếm 38,8%); công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 10,58%); xây dựng (chiếm 10,45%); khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (chiếm 10,07%); dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (chiếm 5,66%).

Ngoài ra, số doanh nghiệp đã giải thể trong quý đầu năm cũng đã giảm 22,3% so với cùng kỳ năm khi chỉ có 1.087 doanh nghiệp.

Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp đã giải thể gồm: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (chiếm 41,18%); khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (chiếm 9,23%); công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 8,4%); kinh doanh bất động sản (chiếm 6,83%); xây dựng (chiếm 5,17%).

GRDP tăng trở lại

Giám đốc Sở KH&ĐT TP.HCM Nguyễn Thị Huỳnh Mai cho biết, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn TP.HCM (GRDP) quý I/2022 ước tính tăng 1,88% so với cùng kỳ, thấp hơn mức tăng 5,46% của quý I/2021 nhưng cao hơn 0,79 % so với mức tăng của quý I/2020.

Từ mức giảm sâu ở quý III, IV năm 2021 lần lượt là âm 24,97% và âm 11,64% đến nay, kinh tế TP.HCM đã dần ổn định và phục hồi tăng trưởng dương, sau đại dịch COVID-19 đã có bước hồi phục, và cho thấy dư địa, tiềm lực và sức sống của doanh nghiệp kinh tế.

Đóng góp vào vào tốc độ tăng trưởng GRDP của TP.HCM chủ yếu đến từ các ngành dịch vụ, khi chiếm 96,8%. Trong đó, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 ước đạt 92.690 tỷ đồng, tăng 3% so với cùng kỳ, tăng 8,35% so với tháng trước.

Mặt khác, tổng tăng trưởng chung của nền kinh tế trong quý cũng tăng 1,84% so với cùng kỳ, đóng góp 97,8% vào tốc độ tăng GRDP.

Qua 3 tháng đầu năm, kinh tế TP.HCM đã ghi nhận nhiều tín hiệu phục hồi khá tích cực. Trên 98% các cơ sở sản xuất trên địa bàn đã mở cửa nhà máy, phân xưởng sản xuất, lưu thông hàng hóa thông suốt, không bị đứt gãy. Các điểm bán lẻ, hệ thống phân phối, nhà hàng, khách sạn, hàng quán kinh doanh ăn uống… đã mở cửa trở lại toàn hệ thống…

Đáng chú ý, ngành xây dựng tại TP.HCM giảm 14,73%, không đóng góp vào mức tăng GRDP mà còn kéo giảm 29,8% vào tốc độ tăng GRDP. Nguyên nhân là do giá vật liệu xây dựng tăng khiến các dự án bị chậm tiến độ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ