Thuế từ chứng khoán tăng 320% trong 5 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Thu thuế từ chứng khoán tăng mạnh trong bối cảnh nhà đầu tư mới tích cực tham gia thị trường, kéo theo dòng vốn ồ ạt đổ vào kênh này.
NHẬT HUỲNH
11, Tháng 06, 2021 | 15:56

Nhàđầutư
Thu thuế từ chứng khoán tăng mạnh trong bối cảnh nhà đầu tư mới tích cực tham gia thị trường, kéo theo dòng vốn ồ ạt đổ vào kênh này.

z-a-1851

Nguồn ảnh Internet.

Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, trong tháng 5/2021 (tính đến ngày 31/5), thu ngân sách nhà nước (NSNN) do cơ quan thuế quản lý ước đạt 86.317 tỷ đồng, bằng 7,7% so với dự toán. Lũy kế thu NSNN 5 tháng đạt 51,6% so với dự toán, bằng 114,5% so với cùng kỳ năm 2020. Hiện toàn ngành đã có 52/63 địa phương thu ngân sách đạt trên 45% dự toán.

Trong đó, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có tiến độ thu cao, đạt 60,2% dự toán và tăng 12,7% so với cùng kỳ.

Qua phân tích cho thấy, mặc dù từ 1/7/2020, ngành thuế đã thực hiện tăng mức giảm trừ gia cảnh, nhưng số thu từ thuế TNCN vẫn tăng và tập trung vào khoản điển hình là thu từ chứng khoán tăng 320% so với cùng kỳ.

Thu thuế từ chứng khoán tăng mạnh trong bối cảnh nhà đầu tư mới tích cực tham gia thị trường, kéo theo dòng vốn ồ ạt đổ vào kênh này.

Theo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), tính riêng tháng 5/2021, nhà đầu tư trong nước đã mở mới 113.674 tài khoản chứng khoán, cao hơn 3.000 so với tháng 4 và là mức kỷ lục từ trước đến nay. Xét lũy kế 5 tháng đầu năm, nhà đầu tư trong nước mở mới 480.490 tài khoản chứng khoán, vượt 20% cả năm 2020 (393.659).

Bên cạnh thu thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán tăng mạnh, Tổng cục thuế cũng cho biết, góp phần làm số thuế TNCN tăng còn đến từ đầu tư vốn của cá nhân tăng 169% so với cùng kỳ và từ chuyển nhượng bất động sản tăng 183% so với cùng kỳ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ