Thêm doanh nghiệp muốn rời sàn HOSE

Nhàđầutư
CTCP Đại Thiên Lộc có thể là trường hợp thứ 9 rời sàn HOSE, tính đến thời điểm hiện tại.
BẢO LINH
28, Tháng 09, 2019 | 07:07

Nhàđầutư
CTCP Đại Thiên Lộc có thể là trường hợp thứ 9 rời sàn HOSE, tính đến thời điểm hiện tại.

nhadautu - hinh anh nha may ctcp dai thien loc

 

HĐQT CTCP Đại Thiên Lộc (mã DTL) vừa có Nghị quyết số 05 lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc hủy niêm yết cổ phiếu trên HOSE.

Theo đó, DTL sẽ thực hiện lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc hủy niêm yết tự nguyện tại Sở Giao dịch chứng khoán (TP HCM) và sẽ đăng ký giao dịch trên UPCoM. Ngày đăng ký cuối cùng chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến bằng văn bản vào 18/10.

Được biết, DTL hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lá mạ kẽm (tôn kẽm), thép lá mạ màu (tôn màu), mạ hợp kim nhôm – kẽm (tôn lạnh), thép lá cán nguội, thép ống/hộp… Địa bàn kinh doanh chủ yếu là thị trường miền Đông Nam Bộ (59%) và miền Bắc (18,9%). 

Năm 2018, công ty bị lỗ 17,2 tỷ đồng và đến nửa đầu năm nay tiếp tục lỗ thêm 37,6 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 30/6/2019 là âm 278 tỷ đồng.

Vừa qua, HOSE đã thông báo tiếp tục giữ nguyên diện cảnh báo của cổ phiếu DTL do doanh nghiệp chưa khắc phục việc lỗ sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm trên BCTC quý II/2019.

Ngay sau khi công bố thông tin về việc lấy ý kiến cổ đông nêu trên, cổ phiếu DTL giảm sàn trong phiên 27/9 xuống 26.000 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh vỏn vẹn 10 đơn vị.

Từ đầu năm đến nay, HOSE ghi nhận 8 trường hợp doanh nghiệp rời sàn HOSE gồm CTCP Đầu tư Cao su Quảng Nam (mã VHG), CTCP Đầu tư và Phát triển Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương (mã PPI), CTCP Đầu tư Thương mại Thủy sản (mã ICF), CTCP Công nghệ Mạng và Truyền thông (mã CMT), CTCP TIE (mã TIE), CTCP  Damac GLS (mã KSH), CTCP Đầu tư Địa ốc Khang An (mã KAC), CTCP Tập đoàn Hoàng Long (mã HLG)  hủy niêm yết.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ