Tránh hủy niêm yết, Thủy sản Mekong dự kiến phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu

Nhàđầutư
Ngày 21/2, HOSE thông báo Công ty CP Thủy sản Mekong có khả năng bị hủy niêm yết bắt buộc do không khắc phục vấn đề vốn điều lệ giảm xuống dưới 120 tỷ đồng (theo BCTC 2018). Doanh nghiệp này vừa gửi HOSE phương án khắc phục vấn đề kể trên.
BẢO LINH
27, Tháng 02, 2019 | 21:11

Nhàđầutư
Ngày 21/2, HOSE thông báo Công ty CP Thủy sản Mekong có khả năng bị hủy niêm yết bắt buộc do không khắc phục vấn đề vốn điều lệ giảm xuống dưới 120 tỷ đồng (theo BCTC 2018). Doanh nghiệp này vừa gửi HOSE phương án khắc phục vấn đề kể trên.

nhadautu - AAM phat hanh cp khac phuc van de huy niem yet

Tránh hủy niêm yết, Thủy sản Mekong dự kiến phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu

Theo đó, AAM đã gửi Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) phương án phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ.

Cụ thể, AAM dự kiến phát hành hơn 2,4 triệu cổ phần cho các cổ đông hiện hữu. Tỷ lệ phát hành là 30%, tương đương một cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ nhận được 30 cổ phiếu mới. Công ty cũng lưu ý số 1,9 triệu cổ phiếu quỹ sẽ không được hưởng quyền nêu trên.

Nguồn vốn phát hành cổ phần sẽ là nguồn thặng dư vốn cổ phần của công ty tại ngày 31/12/2018 là hơn 117,34 tỷ đồng.

Thời gian thực hiện dự kiến trong quý II/2019.

Như vậy, vốn điều lệ AAM dự kiến là 123,4 tỷ đồng sau đợt phát hành này.

Kết thúc năm 2018, doanh thu thuần AAM đạt 218,2 tỷ đồng, giảm hơn 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái; trong khi đó lãi sau thuế hơn 9,6 tỷ đồng, tăng gấp 9 lần so với lãi ròng 2017. Như vậy, lãi sau thuế của doanh nghiệp đã đạt gấp đôi kế hoạch đề ra.

Trước đó, HOSE vào ngày 21/2/2019 đã đưa cổ phiếu vào diện kiểm soát và có khả năng bị hủy niêm yết. Nguyên nhân do, BCTC kiểm toán năm 2018 AAM cho thấy vốn góp của chủ sở hữu tại ngày 31/12/2018 là hơn 99,3 tỷ đồng (dưới 120 tỷ đồng).

Chốt phiên giao dịch 27/2, thị giá AAM đạt 13.200 đồng/cổ phiếu, giảm 5,7% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ