Thêm 15 ca mắc COVID-19 đều ở Hải Dương

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 15 ca mắc COVID-19 mới, trong đó có 13 ca F1, 1 ca trong khu vực phong tỏa và 1 ca phát hiện qua khám sàng lọc tại bệnh viện.
THÀNH VÂN
19, Tháng 02, 2021 | 18:14

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 15 ca mắc COVID-19 mới, trong đó có 13 ca F1, 1 ca trong khu vực phong tỏa và 1 ca phát hiện qua khám sàng lọc tại bệnh viện.

Bản tin chiều ngày 19/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 15 ca mắc COVID-19 (BN2348-2362) là các ca ghi nhận trong nước tại Hải Dương.

Theo đó, ca bệnh 2348-2362 (BN2348-BN2362): trong đó 13 ca là F1, đã được cách ly trước đó; 1 ca trong khu vực phong tỏa (các ca này không gây nguy hiểm đối với cộng đồng); 1 ca phát hiện qua khám sàng lọc tại bệnh viện. Công tác điều tra dịch tễ đang được tiếp tục thực hiện. 

Hiện có 7 bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế TP. Chí Linh; 1 bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh và 7 bệnh nhân đang cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến số 2 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương.  

corona13_zing

Thêm 15 ca mắc COVID-19 đều ở Hải Dương. Ảnh: Zing.

Tính đến 18h ngày 19/2, Việt Nam có tổng cộng 1463 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 770 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 139.446. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, có 22 bệnh nhân tại Bệnh viện Dã chiến số 1, TP. Chí Linh được công bố khỏi bệnh. Đến thời điểm này, nước ta đã chữa khỏi 1.627 bệnh nhân COVID-19. 

Hiện nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 69 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 39 ca; số ca âm tính lần 3 là 55 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ