Sáng 19/2, Việt Nam không ghi nhận thêm ca mắc COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 18h ngày 18/2 đến 6h ngày 19/2, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Hiện có gần 140.000 người đang được cách ly.
THÀNH VÂN
19, Tháng 02, 2021 | 06:33

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 18h ngày 18/2 đến 6h ngày 19/2, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Hiện có gần 140.000 người đang được cách ly.

Bản tin 6h ngày 19/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết không có ca mắc mới COVID-19. 

Tính đến 6h ngày 19/2, Việt Nam có tổng cộng 1448 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 755 ca. Đến nay, nước ta ghi nhận tổng cộng 2.347 ca mắc COVID-19, với 35 trường hợp tử vong.

Từ 27/1 đến nay, đã có 13 tỉnh, thành phố có ca bệnh COVID-19. Trong đó, Hải Dương có 575 ca, Quảng Ninh (60), Gia Lai (27), Hà Nội (35), Bắc Ninh (5), Bắc Giang (2), TP HCM (36), Hoà Bình (2), Hà Giang (1), Điện Biên (3), Bình Dương (6), Hải Phòng (1), Hưng Yên (2). 

xetnghiem5_zing_1_

Sáng 19/2, Việt Nam không ghi nhận thêm ca mắc COVID-19. Ảnh: Zing.

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 139.446, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 604; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 13.450; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 125.392. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.605 bệnh nhân COVID-19.

Hiện nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 69 ca; Số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 39 ca; số ca âm tính lần 3 là 55 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ