Tăng trưởng tín dụng đạt 9,87%

Nhàđầutư
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tính đến ngày 13/12, tín dụng tăng 9,87%. Con số này vẫn còn khá xa mục tiêu cả năm 2023 là 14%.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 12, 2023 | 14:25

Nhàđầutư
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tính đến ngày 13/12, tín dụng tăng 9,87%. Con số này vẫn còn khá xa mục tiêu cả năm 2023 là 14%.

Giao dich Ngan hang Coc tien 6

Tăng trưởng tín dụng đến 13/12 đạt 9,87%. Ảnh: Trọng Hiếu

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến ngày 13/12, tín dụng tăng 9,87%. Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,17%; Công nghiệp và xây dựng 7,31%; Hoạt động Thương mại, Vận tải và Viễn thông 11,94%; Các hoạt động dịch vụ khác 5,3%.

Mức tăng trưởng tín dụng này đã gần đạt mốc hai con số nhưng vẫn thấp hơn so với định hướng điều hành là 14%.

Trong kết luận tại "Hội nghị giải pháp tháo gỡ khó khăn về tăng trưởng tín dụng cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô" mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ nguyên nhân của thực trạng trên. Nguyên nhân từ phía các tổ chức tín dụng là do hồ sơ cho vay vẫn còn phức tạp, khó khăn, thủ tục hành chính rườm rà; lãi suất mặc dù đã giảm song vẫn còn cao so với khả năng chi trả của doanh nghiệp, nhất là lãi suất cho vay; vẫn còn hiện tượng tiêu cực, sở hữu chéo tại các tổ chức tín dụng, nhất là việc cấp tín dụng, lãi suất ưu đãi cho ban lãnh đạo, ban điều hành và người có liên quan của các ngân hàng thương mại....

Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước cho rằng, các nguyên nhân dẫn đến tăng trưởng tín dụng đến thời điểm hiện tại còn thấp là do: đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng giảm, dẫn tới cầu tín dụng của người dân, doanh nghiệp giảm tương ứng.

Một số nhóm khách hàng có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng điều kiện vay vốn, nhất là nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khi việc triển khai các giải pháp tăng khả năng tiếp cận tín dụng thông qua Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ Phát triển... chưa phát huy hiệu quả.

Nguyên nhân khác là khó khăn từ thị trường bất động sản tác động đến khả năng hấp thụ tín dụng của nhóm bất động sản, trong khi tín dụng bất động sản chiếm tỷ trọng khoảng 21% trong tổng tín dụng chung; Sau thời gian kinh tế gặp khó khăn, mức độ rủi ro của khách hàng bị đánh giá cao hơn, khi hoạt động của doanh nghiệp khó chứng minh hiệu quả ngân hàng rất khó khăn trong quyết định cho vay.

Theo đó, đề ra các giải pháp thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cho rằng, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực, khả năng hấp thụ vốn, tích cực thực hiện các biện pháp tái cấu trúc hoạt động, nâng cao năng lực quản trị điều hành, xây dựng các phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi, minh bạch tình hình tài chính… Từ đó, tổ chức tín dụng có cơ sở thẩm định, quyết định cho vay và tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các kênh huy động khác (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu…), nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quỹ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ…

Trong kết luận điều hành, Thủ tướng nhấn mạnh, việc điều hành tín dụng cần phải kịp thời hơn, nhanh hơn, ứng phó, phản ứng chính sách kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, ban hành các cơ chế chính sách tín dụng phải sát với tình hình theo tinh thần lắng nghe, cầu thị, tiếp thu ý kiến của các chủ thể liên quan, không duy ý chí, bảo thủ và không chủ quan, lơ là, thiếu thực tế;

Yêu cầu phải tiếp tục đẩy mạnh chống tiêu cực trong hệ thống ngân hàng; không hạ chuẩn tín dụng nhưng việc xử lý phải chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế, kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn; đẩy mạnh việc điều hành thông qua các công cụ theo nguyên tắc thị trường, giảm bớt và tiến tới loại bỏ các công cụ mang tính hành chính trong điều hành và quản lý hệ thống các tổ chức tín dụng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ