Sau nhựa và bán lẻ, Hoa Sen muốn tách mảng ống thép để IPO

Nhàđầutư
Tập đoàn Hoa Sen sẽ tách mảng ống thép thành Công ty cổ phần Ống thép Hoa Sen. Khi doanh nghiệp này kinh doanh ổn định, có lãi sẽ tiếp hành IPO và niêm yết trên thị trường chứng khoán.
MỸ HÀ
28, Tháng 02, 2024 | 07:00

Nhàđầutư
Tập đoàn Hoa Sen sẽ tách mảng ống thép thành Công ty cổ phần Ống thép Hoa Sen. Khi doanh nghiệp này kinh doanh ổn định, có lãi sẽ tiếp hành IPO và niêm yết trên thị trường chứng khoán.

hsg-a

Tập đoàn tái cấu trúc mảng ống thép, tiến tới IPO và niêm yết. Nguồn: HSG

Theo văn kiện trình ĐHCĐ thường niên 2024, HĐQT Tập đoàn Hoa Sen (mã: HSG) đưa ra kế hoạch kinh doanh cho niên độ 2023 – 2024 gồm doanh thu 34.000 – 36.000 tỷ đồng, tăng 7,5 – 14% so với thực hiện niên độ trước. Lợi nhuận sau thuế 400 – 500 tỷ đồng, gấp nhiều lần con số 30 tỷ cùng kỳ.

Tập đoàn Hoa Sen hiện có 4 mảng kinh doanh chính gồm phân phối vật liệu xây dựng (Hoa Sen Home), sản xuất kinh doanh nhựa (Nhựa Hoa Sen), sản xuất kinh doanh tôn thép (7 công ty con sở hữu 100% vốn và 1 nhà máy trực thuộc) và lĩnh vực khác (bất động sản, cảng).

Trong giai đoạn 2022 – 2023, tập đoàn đã tái cấu trúc mảng nhựa và bán lẻ. Hiện nay, tập đoàn cho biết Công ty cổ phần Nhựa Hoa Sen sau khi nhận chuyển giao mảng sản xuất kinh doanh nhựa đã đi vào hoạt động hiệu quả, cho thấy tính chủ động cao trong công tác quản trị - điều hành. Trong tương lai, Nhựa Hoa Sen sẽ phát hành cổ phiếu ra công chúng (IPO) và niêm yết trên sàn chứng khoán.

Từ đó, tập đoàn nhận thấy việc tái cấu trúc, chuyên môn hóa đối với mảng ống thép là cần thiết. Do vậy, Công ty TNHH MTV Hoa Sen Phú Mỹ được xem xét chuyển đổi thành Công ty cổ phần Ống thép Hoa Sen, tiếp nhận toàn bộ hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ống thép. Sau khi công ty này đi vào hoạt động ổn định, có lợi nhuận thì HĐQT sẽ xây dựng phương án phát hành cổ phiếu ra đại chúng và niêm yết. Thời gian tái cấu trúc và chuyên môn hóa từ 1 đến 5 năm.

Cuối cùng, một vấn đề quan trọng trong kỳ ĐHCĐ thường niên năm nay là bầu HĐQT nhiệm kỳ 2024 – 2029. Danh sách ứng viên gồm 6 người đều là người cũ bầu lại, trong đó ông Lê Phước Vũ – Chủ tịch HĐQT và ông Trần Ngọc Chu – Phó Chủ tịch HĐQT thường trực do nhóm cổ đông lớn đề cử, các thành viên còn lại do HĐQT đề cử.

Lợi nhuận phục hồi trong quý đầu niên độ mới

Theo báo cáo của lãnh đạo Hoa Sen, niên độ 2022 – 2023 (1/10/2022 – 30/9/2023), thị trường thép đối mặt với những diễn biến phức tạp, nhu cầu thép tại hầu hết quốc gia và khu vực trên thế giới giảm mạnh do hoạt động xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng giảm, lạm phát, chi phí năng lượng tăng và xung đột chính trị. Bên cạnh đó, Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu thép với tốc độ giảm giá nhanh khiến giá thép toàn cầu giảm.

Trong nước, thị trường bất động sản gặp khó, hoạt động xây dựng đình trệ khiến nhu cầu thép giảm, doanh nghiệp trong ngành phải liên tục điều chỉnh giảm giá để cạnh tranh.

Do vậy, tập đoàn báo cáo doanh thu giảm 36% xuống 31.650 tỷ đồng; lãi sau thuế 30 tỷ đồng, giảm 88% và không hoàn thành kế hoạch kinh doanh.

Với kết quả này, HĐQT đề xuất chia cổ tức tiền mặt tỷ lệ 5% cho niên độ 2022 – 2023, cao hơn mức chi trả 3% của niên độ trước.

Điểm sáng năm qua là doanh nghiệp sạch nợ vay dài hạn, nợ vay ngắn hạn giảm mạnh từ 4.070 tỷ đồng xuống 2.936 tỷ đồng. Tổng nợ vay giảm 1.250 tỷ đồng.

Đồng thời, trong khó khăn, doanh nghiệp đã tận dụng các hiệp định thương mại tự do để mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện nay, sản phẩm công ty đã được xuất qua hơn 87 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tập đoàn cũng hoàn thành kiểm kê khí nhà kính tại 3 nhà máy, truy vết carbon trên 20 dòng sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu.

Ở mảng bán lẻ, Hoa Sen đã mở được 114 cửa hàng Hoa Sen Home trên toàn quốc và sẽ tiếp tục mở rộng thêm.

Bước sang niên độ mới 2023 – 2024, tình hình kinh doanh Hoa Sen đã có phục hồi đáng kể. Doanh thu quý đầu niên độ đạt 9.073 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ và mức cao nhất trong 6 quý gần đây; Lợi nhuận 103 tỷ đồng, cải thiện so với mức lỗ 680 tỷ cùng kỳ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ