Công ty thép đầu tiên công bố kế hoạch kinh doanh năm 2024

Nhàđầutư
SMC đặt kế hoạch lãi ròng cả năm 2024 là 80 tỷ đồng. Đây là con số khá tích cực nếu so với khoản lỗ nặng 586 tỷ đồng 9 tháng đầu năm 2023 và lỗ lũy kế chưa phân phối tại ngày 30/9/2023 là 205,8 tỷ đồng.
TẢ PHÙ
31, Tháng 12, 2023 | 17:05

Nhàđầutư
SMC đặt kế hoạch lãi ròng cả năm 2024 là 80 tỷ đồng. Đây là con số khá tích cực nếu so với khoản lỗ nặng 586 tỷ đồng 9 tháng đầu năm 2023 và lỗ lũy kế chưa phân phối tại ngày 30/9/2023 là 205,8 tỷ đồng.

1O0A6716

SMC đặt mục tiêu lãi ròng cả năm 2024 đạt 80 tỷ đồng. Ảnh: SMC.

CTCP Đầu tư Thương mại SMC (HoSE: SMC) vừa công bố Nghị quyết HĐQT về kế hoạch kinh doanh năm 2024. Theo đó, SMC dự kiến sản lượng tiêu thụ đạt 900.000 tấn thép các loại. Lợi nhuận sau thuế 80 tỷ đồng.

Ngoài ra, HĐQT SMC cũng thống nhất kế hoạch mua lại trước hạn lô trái phiếu 200 tỷ đồng mã SMCH2124001, lãi suất cố định 8,2%/năm, phát hành trong năm 2021 (đáo hạn vào tháng 8/2024), tài sản đảm bảo là 9,1 triệu cổ phiếu NKG của CTCP Thép Nam Kim và cổ phiếu SMC thuộc sở hữu của bên thứ 3. SMC cho biết thời gian dự kiến mua lại vào ngày 2/6/2024 (trước đáo hạn hạn 6 tháng) sau khi thỏa thuận được với người sở hữu trái phiếu và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Trái chủ lô trái phiếu này là Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam và Công ty TNHH Chứng khoán Shinhan Việt Nam.

Theo BCTC quý III/2023, doanh thu SMC đạt 3.141 tỷ đồng, giảm 44% so với cùng kỳ năm trước. Với việc kinh doanh dưới giá vốn, chi phí tăng mạnh, SMC trong quý lỗ 178 tỷ đồng, trong khi quý III/2022 lỗ 219 tỷ đồng.

Luỹ kế 9 tháng năm 2023, SMC lỗ đến 586 tỷ đồng. Khoản lỗ lớn đã đẩy lợi nhuận chưa phân phối công ty giảm từ 343 tỷ đồng hồi đầu năm xuống -205,8 tỷ đồng tại ngày 30/9/2023.  

Không những thế, BCTC quý III/2023 cho thấy SMC phải trích lập 272 tỷ đồng cho hơn 1.300 tỷ đồng nợ xấu. Danh sách nợ xấu công ty thép này xuất hiện nhiều cái tên công ty địa ốc như Công ty TNHH Delta - Valley Bình Thuận (440 tỷ đồng), Công ty TNHH bất động sản Đà Lạt Valley (169 tỷ đồng), CTCP Hưng Thịnh Incons (63 tỷ đồng), Công ty TNHH The Forest City (131 tỷ đồng)…

Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh khó khăn, HĐQT SMC đã thống nhất thông qua chủ trương thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, cắt giảm nhân sự trong toàn hệ thống SMC và tiết giảm tất cả các chi phí phát sinh. Tháng 11/2023, HĐQT công ty đã thông qua việc chuyển nhượng 6.197m2 quyền sử dụng đất tại SMC Bình Dương – KCN Đồng An. Giá bán dự kiến là 49 tỷ đồng.

Không chỉ SMC, một công thép khác hiện cũng lâm vào tình cảnh khó khăn là CTCP Thép Pomina (HoSE: POM). Luỹ kế trong 9 tháng đầu năm, Thép Pomina ghi nhận doanh thu đạt 2.948 tỷ đồng, giảm 74% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế âm 647 tỷ đồng trong khi cùng kỳ lỗ 707,5 tỷ đồng. Đáng chú ý, con số lỗ này đã vượt xa so với kế hoạch chỉ lỗ 150 tỷ đồng. Việc liên tục thua lỗ đã đẩy lỗ lũy kế công ty thép này tại ngày 30/9/2023 là 868,5 tỷ đồng, bằng 31% vốn điều lệ.

Ngoài ra, còn có CTCP Gang thép Thái Nguyên (UPCOM: TIS) lỗ 9 tháng là 194,3 tỷ đồng; CTCP Thép Nhà Bè – Vnsteel (UPCOM: TNB) lỗ 1,2 tỷ đồng…

Trở lại với SMC, tiền thân công ty là Cửa hàng Vật Liệu Xây Dựng số 1 được thành lập vào năm 1988. Năm 1996, Cửa hàng Vật Liệu Xây Dựng số 1 được chuyển thành Xí nghiệp Sản Xuất Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng Số 1 trực thuộc Công ty Xây lắp Thương Mại2 Bộ Thương Mại. Ngày 19/8/2004, Xí nghiệp sản Xuất Kinh Doanh Vật Liệu xây Dựng Số 1 đã được chính thức chuyển thành CTCP Đầu Tư Thương Mại SMC theo quyết định số 1166/QĐBTM.

Tại thời cuối năm 2022, vốn chủ sở hữu công ty đạt gần 737 tỷ đồng, với cơ cấu cổ đông gồm Hanwa Co Ltd (19,57%), bà Nguyễn Thị Ngọc Loan – Chủ tịch HĐQT (14,24%), Nguyễn Cẩm Vân (13,82%), Nguyễn Hữu Kinh Luân (4,78%).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ