VN-Index chốt năm tăng 123 điểm

Nhàđầutư
Kết phiên 29/12/2023, chỉ số VN-Index tăng 1 điểm (+0,01%) lên mức 1.129,93 điểm. So với đầu năm, chỉ số này đã tăng 122,84 điểm, tương đương mức tăng 12,2%.
KHẢ MỘC
31, Tháng 12, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Kết phiên 29/12/2023, chỉ số VN-Index tăng 1 điểm (+0,01%) lên mức 1.129,93 điểm. So với đầu năm, chỉ số này đã tăng 122,84 điểm, tương đương mức tăng 12,2%.

Empty

VN-Index chốt năm tăng 12%. Ảnh: Trọng Hiếu

Tuần qua, VN Index liên tiếp ghi nhận những phiên tăng điểm hồi phục và vượt mức đỉnh cũ 1.130. Về diễn biến trong tuần, hoạt động chốt lời ngắn hạn diễn ra khá nhộn nhịp khi chỉ số chung ghi nhận đà tăng thuyết phục. Thêm vào đó, thanh khoản bán ròng của khối ngoại chứng kiến sự giảm nhiệt trong khi thanh khoản mua chủ động có phần gia tăng cũng là một điểm sáng.

Kết thúc năm 2023 VN-Index dừng ở mức 1.129,93 điểm, tăng 122,84 điểm, tương đương mức tăng 12,2% so với năm 2022 với khối lượng giao dịch cũng tăng 10,89%. Trong năm, VN-Index từng đạt đỉnh hơn 1.255 điểm vào đầu tháng 9, từ mức đáy gần 1.008 điểm hồi đầu năm.

Trong tuần giao dịch cuối năm thanh khoản trên HOSE đạt 80.372,26 tỷ đồng, tăng 25,1% so với tuần trước. Nhà đầu tư nước ngoài gia tăng giao dịch và đã mua ròng trở lại với giá trị 464,14 tỷ đồng, tập trung mua ròng trở lại các nhóm mã thép, ngân hàng, dịch vụ tài chính.

Về diễn biến nhóm ngành, nhóm cố phiếu vốn hóa lớn, ngân hàng đã hồi phục trong tuần qua, nhiều mã vượt vùng giá đỉnh cũ, thanh khoản cải thiện tốt, nổi bật như HDB (+7,12%), VPB (+5,79%), SSB (+5,75%), VIB (+4,53%), TCB (+3,92%).... Các cổ phiếu chứng khoán cũng có diễn biến tích cực với HCM (+5,56%) thanh khoản đột biến trước thông tin tăng vốn..., các mã còn lại thanh khoản ở mức trung bình như TVS (+6,03%), VCI (+4,27%), VND (+3,49%) ...

SHS nhận định thị trường trong ngắn hạn vẫn đang diễn ra tích cực khi chỉ số tiếp tục phục hồi và trong phiên cuối năm đã cố vượt qua ngưỡng cản 1.130 điểm trước khi lùi trở lại quanh ngưỡng này. Nhóm phân tích này kỳ vọng vào việc chỉ số có thể vượt qua 1.130 điểm để hướng tới vùng quanh 1.150 điểm. Nhà đầu tư ngắn hạn cần thận trọng khi VN-Index đang dần tiệm cận các ngưỡng cản và có thể tiếp tục có những rung lắc, điều chỉnh.

Theo SHS, mức tăng 12,2% của chứng khoán Việt Nam là khá tốt nếu so với các thị trường khác trong khu vực Đông Nam Á. VN-Index trong năm 2023 đã nhiều lần test thành công ngưỡng hỗ trợ quanh 1.100 điểm và khu vực 1.100 điểm - 1.150 điểm khả năng cao là vùng tích lũy trung hạn của thị trường trong thời gian tới. Nhà đầu tư trung, dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục và giải ngân dần vào các mã mục tiêu trong các nhịp điều chỉnh.

Về góc nhìn kỹ thuật, VCBS nhận định xu hướng chính của VN-Index vẫn sẽ tăng điểm trung hạn, tuy nhiên, sẽ xuất hiện những phiên điều chỉnh với biên độ quanh 10 điểm trong tuần tới. Nhóm phân tích này khuyến nghị các nhà đầu tư nên theo dõi, bám sát diễn biến trên thị trường trong tuần sau và có kế hoạch đầu tư hợp lý. Đồng thời kỳ vọng sẽ có các phiên điều chỉnh xuất hiện trong tuần tới và do đó nhà đầu tư theo chiến lược lướt sóng T+ có thể cân nhắc hiện thực hóa lợi nhuận một phần và giải ngân mua lại trong những phiên rung lắc của thị trường.

Về phần mình, VDSC dự báo thị trường sẽ có cơ hội vượt cản 1.130 điểm vào đầu năm mới 2024 và hướng đến vùng cản 1.150 điểm để kiểm tra nguồn cung. Do vậy, nhà đầu tư cần quan sát diễn biến cung cầu, có thể cân nhắc vùng giá hỗ trợ để mua ngắn hạn tại các cổ phiếu đã tạo nền tích lũy và có động thái khởi sắc trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong ngắn hạn vẫn nên tận dụng những đợt tăng của thị trường để chốt lời tại vùng giá tốt hoặc cơ cấu lại danh mục.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ