Lợi nhuận nhóm thép năm 2024 sẽ phục hồi từ mức nền thấp

Nhàđầutư
KQKD tích cực trong quý IV/2023 là không đủ đối với nhóm thép. Thống kê của Nhadautu.vn cho thấy đa phần các doanh nghiệp niêm yết thép đều báo doanh thu thuần/lãi ròng cả năm 2023 suy giảm so với cùng kỳ năm trước. Dù vậy, lợi nhuận nhóm này được kỳ vọng sẽ tăng trưởng tốt nhờ vào mức nền thấp năm 2023.  
KHẢ MỘC
05, Tháng 02, 2024 | 10:49

Nhàđầutư
KQKD tích cực trong quý IV/2023 là không đủ đối với nhóm thép. Thống kê của Nhadautu.vn cho thấy đa phần các doanh nghiệp niêm yết thép đều báo doanh thu thuần/lãi ròng cả năm 2023 suy giảm so với cùng kỳ năm trước. Dù vậy, lợi nhuận nhóm này được kỳ vọng sẽ tăng trưởng tốt nhờ vào mức nền thấp năm 2023.  

Empty

Dù ghi nhận kết quả lợi nhuận tích cực trong quý IV/2023, song 2023 nhìn chung vẫn là năm "buồn" của các doanh nghiệp thép. Ảnh: HPG.

Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất thép thô trong nước đạt gần 19,2 triệu tấn, giảm 4% so với năm 2022. Tiêu thụ thép thô gần 18,8 triệu tấn, tăng nhẹ 1% so với năm 2022. Xuất khẩu thép thô đạt gần 1,8 triệu tấn, gấp 1,4 lần năm 2022.

Sản xuất thép thành phẩm đạt 27,76 triệu tấn, giảm 5% so với năm 2022. Bán hàng thép thành phẩm đạt gần 26,3 triệu tấn, giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 8 triệu tấn, tăng 29% so với năm ngoái. 

Có thể thấy thị trường thép Việt Nam 2023 trầm lắng, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, hiệu quả thấp, do sụt giảm nhu cầu thép toàn cầu, suy thoái kinh tế và lạm phát của các thị trường thép lớn như EU, Mỹ…

Thực tế đã chứng minh điều này khi thống kê của Nhadautu.vn cho thấy đa phần các doanh nghiệp thép đều ghi nhận kết quả doanh thu/lãi ròng năm 2023 suy giảm so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, doanh thu nhiều công ty trong nhóm giảm với HPG (-15,88%), NKG (-19,39%), TIS (-18,54%)… Duy nhất TLH báo doanh thu tăng 17,63% so với năm 2022 đạt 6.157 tỷ đồng.

Thep KQKD quy IV 2023

Tổng hợp kết quả doanh thu/lợi nhuận các doanh nghiệp thép trong quý IV/2023 và cả năm 2023. Ảnh: Khả Mộc.

Tương tự, lợi nhuận cả năm 2023 của các doanh nghiệp trong nhóm cũng giảm. Thậm chí, nhiều đơn vị báo lỗ nặng như TIS lỗ cả năm là 179 tỷ đồng, lỗ tăng gấp gần 20 lần so với năm 2022; POM báo lỗ 961 tỷ đồng, trong khi năm 2022 lỗ 1.168 tỷ đồng; hay SMC lỗ 919,3 tỷ đồng…

Điểm sáng nằm ở NKG báo lãi trở lại 114,7 tỷ đồng, trong khi năm 2022 lỗ 124,7 tỷ đồng; TNB cũng gây chú ý khi lãi 2,9 tỷ đồng, con số tích cực so với năm 2022 lỗ 8,4 tỷ đồng; hay VCA với kết quả lợi nhuận tăng trưởng từ mức lỗ 5,9 tỷ đồng năm 2022 lên lãi hơn 7,1 tỷ đồng trong năm 2023.

Còn nếu chỉ xét riêng quý IV/2023, nhóm thép đánh dấu sự trở lại khi nhiều công ty báo lãi trong khi cùng kỳ năm trước lỗ nặng.  

Điển hình là HPG ghi nhận doanh thu quý IV/2023 tăng 33,14% so với quý IV/2022 đạt 34.925 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2023. Lợi nhuận sau thuế 2.969 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm 2022 báo lỗ gần 2.000 tỷ đồng. Còn so với quý trước, lợi nhuận HPG tăng 48%.

Với HSG, doanh thu hợp nhất quý I niên độ tài chính 2023 - 2024 (từ ngày 1/10/2023 đến ngày 31/12/2023) ghi nhận đạt 9.703 tỷ đồng, tăng trưởng 15%. Biên lợi nhuận gộp phục hồi mạnh mẽ từ mức 2% tại quý I niên độ 2022 - 2023 lên mức 11% tại quý I niên độ 2023 - 2024; lợi nhuận gộp theo đó cao gấp 5 lần cùng kỳ khi đạt 960 tỷ đồng. Tính ra, HSG báo lợi nhuận đạt 22,4 tỷ đồng, con số khởi sắc so với từ mức lỗ 414,3 tỷ đồng của quý IV/2022.

Tương tự, NKG báo doanh thu thuần trong kỳ đạt 4.459,2 tỷ đồng, tăng hơn 3,7% so với quý IV/2022. Với biên lợi nhuận gộp quý IV/2023 đạt 6,12% (quý IV/2022 là -4,9%), lợi nhuận gộp NKG có sự phục hồi mạnh khi đạt 273,2 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước ghi nhận lỗ gộp gần 210 tỷ đồng.

Về chi phí, các chi phí tài chính 88,5 tỷ đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp 22,8 tỷ đồng, lần lượt giảm 12,1% và 49%. Trong khi đó, chi phí bán hàng hơn 175,3 tỷ đồng, tăng 15%. Tính ra, NKG trong quý IV/2023 lãi ròng 22,4 tỷ đồng, con số này tăng mạnh so với quý IV/2022 là -414,3 tỷ đồng.

Chiều ngược lại, các công ty như Pomina, SMC hay TLH tiếp tục báo lỗ.

Triển vọng nhóm thép năm 2024

ACBS kỳ vọng sức tiêu thụ thép trong năm 2024 sẽ phục hồi nhờ đầu tư công tiếp tục được đầy mạnh. Theo đó, giải ngân vốn đấu tư ngân sách nhà nước năm 2023 đạt 625,3 nghìn tỷ đồng tăng 21,2 so với cùng kỳ), đạt 85,3% kế hoạch. Với tình hình kinh tế vẫn chưa khả quan, ACBS dự kiến Nhà nước sẽ tiếp tục đẩy mạnh giải ngân đầu tư công để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng Một số dự án lượng lớn như sân bay Long Thành (có vốn đầu tư 16 tỷ USD) có tỷ lệ sử dụng thép cao hơn so với các dự án đầu tư công khác, sẽ là động lực tăng trưởng cho ngành thép.

Cùng với đó là kỳ vọng thị trường bất động sản được cải thiện. ACBS nhìn nhận đây vẫn là lĩnh vực tiêu thụ chính cho các sản phẩm ngành thép. Nguồn cung bất động sản dự kiến sẽ cải thiện tốt trong các năm sau sẽ giúp nhu cầu tiêu thụ thép phục hồi.

ACBS nhom thep nam 2024

 

Về phía BSC, đơn vị này đánh giá với chính sách thị trường bất động sản đã đảo chiều trong năm 2023, mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp, bất động sản sẽ phục hồi kể từ nửa sau năm 2024 và sản lượng thép nội địa sẽ tăng từ 10-15% so với năm 2023.

Từ đó, biên lợi nhuận gộp các doanh nghiệp thép năm 2024 kỳ vọng sẽ tiếp tục phục hồi về mức trung bình của 1 chu kỳ thép nhờ sản lượng phục hồi, kéo theo xu hướng giá thép đi lên; và các doanh nghiệp thép đẩy mạnh thị trường nội địa có biên lợi nhuận gộp cao hơn.

Mặt khác, BSC cho rằng mức định giá hiện tại phù hợp để mua các doanh nghiệp thép sở hữu tài sản tốt, thị phần lớn, trong bối cảnh thời điểm xấu nhất của các doanh nghiệp ngành thép đã qua; và lợi nhuận của đang ở vùng đáy, sẽ dần cải thiện trong thời gian tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ