Sắp cấp phép 3 dự án điện than cho nhà đầu tư ngoại trị giá 7,5 tỷ USD

Nhàđầutư
Dự kiến, 2 trong số 3 dự án này sẽ được cấp phép trước khi Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc lên đường thăm Nhật Bản vào đầu tháng sau.
HỒ MAI-NGYỄN HỒNG
25, Tháng 05, 2017 | 14:35

Nhàđầutư
Dự kiến, 2 trong số 3 dự án này sẽ được cấp phép trước khi Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc lên đường thăm Nhật Bản vào đầu tháng sau.

Reuters dẫn lời Bộ Trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng cho biết, Việt Nam dự kiến sẽ cấp phép cho 3 nhà máy điện than với tổng trị giá 7,5 tỷ USD vào đầu tháng 6 tới đây.

Mặc dù Việt Nam muốn tăng sản lượng năng lượng tái tạo trong bối cảnh khan hiếm tài nguyên và các vấn nạn về môi trường, nhưng lưới điện trong nước vẫn chủ yếu phụ thuộc vào các nhà máy nhiệt điện than và thủy điện để đáp ứng tăng trưởng nhu cầu điện năng ở mức 11% hằng năm.

Dự kiến, các chủ đầu tư từ Nhật Bản, Hàn Quốc và Saudi Arabia sẽ nhận được giấy phép các dự án điện than trên trước khi Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc lên đường thăm Nhật Bản vào đầu tháng tới, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho hay.

dien than

 Việt Nam dự kiến sẽ cấp phép cho 3 nhà máy điện than với tổng trị giá 7,5 tỷ USD vào đầu tháng 6. Ảnh minh họa

Cụ thể, Công ty Taekwang Power Holdings của Hàn Quốc và ACWA Power của Saudi Arabia sẽ rót 2,07 tỷ USD vào một nhà máy điện có công suất 1.200 MW. Mỗi bên sẽ nắm 50% cổ phần tại dự án này, và nhà máy dự kiến sẽ bắt đầu hoạt động thương mại  từ năm 2021.

Tập đoàn Marubeni của Nhật Bản và Tập đoàn Điện lực Hàn Quốc (Korea Electric Power - Kepco) dự kiến sẽ đầu tư 2,79 tỷ USD cho dự án 1.200 MW tại Thanh Hóa. Dự án này dự kiến sẽ được vận hành vào năm 2021. Mỗi nhà đầu tư cũng chia nhau nắm giữ một nửa lượng cổ phần của dự án.

Ngoài ra, Tập đoàn Sumitomo của Nhật Bản sẽ đầu tư một nhà máy điện có công suất 1.320 MW với tổng vốn đầu tư khoảng 2,64 tỷ USD và sẽ vận hành thương mại vào năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ