Quảng Ninh sẽ có 18.000 căn NƠXH đến năm 2030

Nhàđầutư
Hiện tỉnh Quảng Ninh đã quy hoạch được khoảng trên 600 ha quỹ đất dành cho phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, nằm rải rác ở tất cả các địa phương.
VY ANH
27, Tháng 07, 2023 | 14:49

Nhàđầutư
Hiện tỉnh Quảng Ninh đã quy hoạch được khoảng trên 600 ha quỹ đất dành cho phát triển nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, nằm rải rác ở tất cả các địa phương.

Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 3/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ đã giao chỉ tiêu cho tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 hoàn thành ít nhất 18.000 căn nhà ở xã hội (đến năm 2025 là 8.200 căn; giai đoạn 2026-2030 hoàn thành 9.800 căn). Các chỉ tiêu trên cơ bản phù hợp với mục tiêu, chỉ tiêu đã được tỉnh Quảng Ninh xác định trong Đề án phát triển nhà ở cho công nhân, người lao động ngành than, khu công nghiệp; nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng về làm việc tại Quảng Ninh.

Hiện tỉnh Quảng Ninh đã khởi công xây dựng 3 dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân khu công nghiệp. Bao gồm: Dự án nhà ở xã hội phục vụ công nhân và chuyên gia khu công nghiệp (KCN) Đông Mai tại phường Đông Mai, thị xã Quảng Yên – Tổng Viglacera Công ty CP , công trình đã khởi công tháng 3/2022, phần hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành khoảng 90%. Tiếp đó là, dự án Khu nhà ở xã hội thuộc khu dân cư đồi Ngân hàng, phường Hồng Hải và Cao Thắng, thành phố Hạ Long - Liên danh Công ty CP tư vấn đầu tư tài chính Toàn Cầu và Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội. Dự án đã khởi công ngày 30/10/2022 và đã thi công xong phần móng, đang thi công phần thân đến tầng 2. Cuối cùng, dự án khu nhà ở xã hội tại phường Đông Mai, thị xã Quảng yên phục vụ công nhân, người lao động của các doanh nghiệp trong KCN Sông Khoai, thị xã Quảng Yên - Công ty TNHH công nghiệp Jinko Solar Việt Nam, khởi công từ tháng 5/2023, đang thi công đến tầng 03/7.

2069782_dji_0062_08480002

Dự án Khu nhà ở công nhân và chuyên gia KCN Đông Mai. (Ảnh: Cổng TTĐT Quảng Ninh)

Riêng trong năm 2023, Quảng Ninh dự kiến sẽ hoàn thành 2 dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân KCN, với tổng số căn hộ hoàn thành khoảng 1.500 căn.

Bên cạnh đó, có 4 dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân KCN, công nhân ngành than đang triển khai thủ tục về chấp thuận đầu tư, gồm: Dự án Nhà ở xã hội tại thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà; Dự án Nhà ở xã hội tại lô đất OXH-01 thuộc khu đô thị tại các phường Cao Thắng, Hà Khánh và Hà Lầm, thành phố Hạ Long; Dự án Khu tập thể công nhân (chung cư) tại phường Hà Lầm, thành phố Hạ Long – Công ty CP Than Hà Lầm; Khu nhà ở tập thể công nhân 5 tầng – Công ty than Hòn Gai – TKV tại phường Cao Xanh, thành phố Hạ Long.

Ngoài ra, có 2 dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đang nghiên cứu triển khai lập quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, gồm: Dự án thiết chế công đoàn tại đồi Thủy Sản, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long do Ban quản lý dự án thiết chế công đoàn – Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam làm chủ đầu tư; Dự án “Làng Văn hóa công nhân Vùng mỏ” tại phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả: Hiện nay UBND thành phố Cẩm Phả đang lập Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết dự án.

Ngoài ra, Sở Xây dựng đã tham mưu UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 19/05/2023 triển khai thực hiện xoá nhà ở tạm, nhà ở dột nát trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023, trong đó đã xác định mục tiêu đến 02/9/2023 phấn đấu xóa nhà ở tạm, dột nát cho 246 hộ gia đình, với tổng kinh phí hỗ trợ khoảng 15.720 triệu đồng (100% từ nguồn xã hội hóa).- Hiện nay các địa phương địa đang tích cực, chủ động triển khai Kế hoạch; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh và các địa phương đã tích cực vận động, huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp, cộng đồng để hỗ trợ thực hiện đảm bảo tiến độ.

Bên cạnh đó, "Sở Xây dựng cũng đã và đang tham mưu cho tỉnh phê duyệt đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng trong giai đoạn 2023 - 2025. Cụ thể, sẽ có khoảng 1.450 hộ, với mức hỗ trợ 80 triệu đồng đối với hộ xây mới và 40 triệu đồng đối với hộ sửa chữa nhà" - Ông Nguyễn Mạnh Tuấn – Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh cho biết.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ