Nhà đầu tư Việt bán tháo, khối ngoại âm thầm mua ròng hơn 4.000 tỷ đồng trên sàn HOSE

Nhàđầutư
Khối ngoại mua vào mạnh mẽ trong phiên 6/2 trong bối cảnh nhà đầu tư Việt tiếp tục giữ tâm lý bán tháo. Từ tháng 11/2017 đến nay, khối ngoại đã mua ròng 1 tỷ USD trên sàn HOSE.
MINH TRANG
06, Tháng 02, 2018 | 17:00

Nhàđầutư
Khối ngoại mua vào mạnh mẽ trong phiên 6/2 trong bối cảnh nhà đầu tư Việt tiếp tục giữ tâm lý bán tháo. Từ tháng 11/2017 đến nay, khối ngoại đã mua ròng 1 tỷ USD trên sàn HOSE.

khoi-ngoai-van-bom-tien-deu-dan-vao-chung-khoan-viet-1

Khối ngoại mua vào mạnh mẽ trong 2 phiên giao dịch vừa qua 

Chốt phiên 6/2, VN-Index giảm 3,54%, tương đương 37,11 điểm, về mức  1.011,6 điểm. Lực bán rất lớn tiếp tục đè thị trường từ đầu phiên và nhanh chóng kéo chỉ số xuống dưới ngưỡng 1.000 điểm chỉ sau vài chục phút giao dịch. 

Chỉ số chứng khoán chính của Việt Nam có lúc rớt 6,2% về 983,06 điểm. Tuy nhiên thị trường bất ngờ hồi phục vào cuối phiên với nguồn cầu rất lớn từ khối ngoại.

Số liệu thống kê từ HOSE cho thấy tổng giá trị giao dịch của HOSE trong phiên hôm nay là 15.063 tỷ đồng, là mức kỷ lục. Trong đó khối ngoại mua vào 6.352 tỷ đồng, chiếm 42,17% tổng khối lượng mua và bán 2.243 tỷ đồng, tương đương 14,89% khối lượng bán. Tính ra, nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng tới 4.110 tỷ đồng trong phiên hôm nay. 

Ở phiên hôm qua (5/2), trong cơn hoảng loạn bán tháo của nhà đầu tư Việt Nam, khối ngoại cũng đã âm thầm gom hàng khi mua ròng 250 tỷ đồng ở cả 3 sàn HOSE, HNX và UpCOM, trong đó riêng HOSE mua ròng hơn 200 tỷ đồng. 

Với nguồn cầu lớn từ khối ngoại, nhiều cổ phiếu có tỷ trọng lớn hồi phục giúp VN-Index hạ bớt biên độ giảm điểm, trong đó MSN và HPG từ giảm sàn phiên sáng 'bật dậy' tăng 1,5%, HPG tăng 1,8%. VIC từ giảm sàn về đứng giá tham chiếu. Ngoài ra có STB tăng 1,7% và NVL tăng 0,2%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ