Mở cửa đầu phiên: VN-Index 'bay' thêm gần 65 điểm

Nhàđầutư
VN-Index trong phiên giao dịch sáng 6/2 đã mất mốc 1.000 điểm.
BẢO LINH
06, Tháng 02, 2018 | 10:04

Nhàđầutư
VN-Index trong phiên giao dịch sáng 6/2 đã mất mốc 1.000 điểm.

nhadautu - VN-Index bay 65 diem sau phien ATO

 Mở cửa đầu phiên: VN-Index đã 'bay' mất gần 65 điểm

Đúng như nhiều ý kiến chuyên gia nhận định trước đó với PV. Nhadautu.vn, VN-Index tiếp tục giảm điểm mạnh trong phiên giao dịch 6/2. Tuy nhiên, mức giảm điểm tính tới thời điểm hiện tại đã lên đến hơn 60 điểm, mức giảm này được coi là mạnh hơn so với phiên 5/2. 

Ngay sau phiên ATO, nhiều mã cổ phiếu đã rơi vào tình trạng 'trắng bên mua'. Trong nhóm VN30, tất cả các mã cổ phiếu đều giảm giá, trong đó có đến 18 mã đã giảm sàn.

Đà giảm của nhóm Buechip đã lan tỏa sang nhiều nhóm ngành khác. Đồng loạt các mã dầu khí như PVD, PVS, GAS,... đều rơi vào tình trạng giảm sàn; các mã Ngân hàng tiếp tục giảm điểm mạnh trong đó BID, CTG, MBB, SHB, VCB, VPB, HDB đã giảm sàn, EIB và STB đã bắt đầu lộ sàn. 

VN-Index ghi nhận chỉ có 16 mã tăng, 268 mã giảm và trong đó có đến 129 mã giảm sàn. Tính chung trên cả thị trường, có tất cả 56 mã tăng và 535 mã giảm điểm. 

Khối lượng giao dịch cổ phiếu trên HOSE tăng lên nhanh chóng với hơn 136 triệu đơn vị được giao dịch, tương đương tổng giá trị hơn 3.354 tỷ đồng. 

Sàn HNX-Index giảm 7,62 điểm còn 111,3 điểm. Trong khi đó, UpCom ghi nhận giảm 3,52 điểm còn 53,41 điểm. 

Đà giảm của TTCK Việt Nam sáng nay đặt trong xu thế toàn cầu khi sàn Dow Jones chứng kiến cú rớt 1.600 điểm trong phiên giao dịch ngày 5/2. Chỉ số S&P cũng rơi mạnh 4,1% xuống còn 2.648,94 điểm, Nasdaq cũng giảm 3,8% còn 6.967,53 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ