Nghệ An phê duyệt dự án cải tạo sông Vinh gần 180 triệu USD

Nhàđầutư
Tại buổi họp báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2020, triển khai nhiệm vụ năm 2021 vừa qua, ông Trần Ngọc Tú, Chủ tịch UBND TP Vinh cho biết, địa phương này vừa được phê duyệt dự án cải tạo sông Vinh.
KHÁNH NGÂN
02, Tháng 02, 2021 | 11:55

Nhàđầutư
Tại buổi họp báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2020, triển khai nhiệm vụ năm 2021 vừa qua, ông Trần Ngọc Tú, Chủ tịch UBND TP Vinh cho biết, địa phương này vừa được phê duyệt dự án cải tạo sông Vinh.

uri_mh1612160222791

Sông Vinh đang bị thu hẹp do biến đổi khí hậu cũng như quá trình đô thị hóa

Dự án cải tạo sông Vinh nằm trong nhóm dự án hạ tầng, phát triển đô thị bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống giao thông huyết mạch cho TP. Vinh Vinh và tỉnh Nghệ An.

Đây là một trong những những dự án thuộc danh mục ưu tiên đầu tư giai đoạn 2020-2023 theo Quyết định 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế văn hóa vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2023 theo tinh thần Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị.

Theo ông Trần Ngọc Tú, Chủ tịch UBND TP. Vinh, dự án này có giá trị 178 triệu USD từ vốn ODA, tương đương gần 4.100 tỷ đồng, sau khi hoàn thành sẽ góp phần chỉnh trang đô thị, cải tạo môi trường TP Vinh và tạo điểm nhấn cho khu vực.

Nhiều năm trở lại đây, sông Vinh bị ô nhiễm từ quá trình đô thị hóa cũng như biến đổi khí hậu bất thường. Chiều rộng hiện nay của sông khoảng 4-5 m nên không đủ năng lực thoát nước cho vùng. Theo quy hoạch, hai bên sông Vinh được kè bờ và mở rộng nhằm giảm thiểu lũ lụt, giảm nguy cơ người dân tiếp xúc với nước thải và ô nhiễm trên sông. 

Sông Vinh chạy vòng phía sau chợ Vinh, men theo đường ven sông Lam, qua các phường xã là Hưng Thịnh, Vinh Tân, Trung Đô (TP Vinh).

Đoạn sông Vinh được ưu tiên đề xuất cải tạo nằm ở phía Nam thành phố, từ cầu Đước đến khu vực trạm bơm Bến Thủy, chiều dài khoảng 5,8 km.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ