Ngân hàng Nhà nước bất ngờ nâng giá mua USD

Giá USD mua vào của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước vừa được nâng lên mức 23.200 đồng, tăng 500 đồng so với mức niêm yết đầu năm 2018.
LỆ CHI
03, Tháng 01, 2019 | 19:54

Giá USD mua vào của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước vừa được nâng lên mức 23.200 đồng, tăng 500 đồng so với mức niêm yết đầu năm 2018.

Sau thời gian dài đứng yên (từ ngày 8/2/2018), sáng 2/1, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước bất ngờ tăng giá mua USD 500 đồng, lên mức 23.200 đồng. Cùng ngày, cơ quan này vẫn giữ nguyên giá bán USD 23.463 đồng, thấp hơn mức trần 50 đồng.

Như vậy, đây là lần đầu tiên trong gần một năm qua, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giá mua USD, theo hướng tăng lên. Lần điều chỉnh giá mua USD từ Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước gần đây nhất là ngày 8/2/2018 với xu hướng giảm 10 đồng. Sau đó, giá mua vào giữ cho đến giờ.

usddsc00205-1546505924-4283-1546506043

Giao dịch USD tại một ngân hàng thương mại ở TP HCM. Ảnh: Anh Tú

Đầu ngày hôm nay, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước công bố ở 22.828 đồng, tăng 5 đồng so với hôm qua. Theo đó, mức trần - sàn mà các nhà băng được phép mua bán là 23.512 đồng và 22.144 đồng.

Động thái bất ngờ nâng giá mua USD từ Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước vẫn không kích hoạt làn sóng tăng của tỷ giá trên thị trường ngân hàng và tự do.

Ngược lại, đà đi xuống của giá USD trong ngân hàng vẫn tiếp diễn. Chiều 3/1, mỗi USD được Vietcombank niêm yết quanh 23.160 - 23.250 đồng, giảm 5 đồng so với hôm qua. Còn nếu so với cách đây một tháng, mỗi đôla Mỹ hiện giảm hơn 100 đồng. Các ngân hàng khác chung xu hướng. 

Trên thị trường tự do, giá bán ra USD của các điểm giao dịch cũng đi xuống. Khảo sát một số cửa hàng trên đường Lê Lợi, Nguyễn Huệ, quận 1, TP HCM, giá mua bán hiện xuống khá thấp, dao động quanh 23.180 - 23.240 đồng, thấp hơn trong ngân hàng 10 đồng. 

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ