Masan: Lợi nhuận sau thuế năm 2018 đạt mức kỷ lục 5.622 tỷ đồng

Nhàđầutư
Công ty cổ phần Tập đoàn Masan (HOSE: MSN) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2018 với lợi nhuận sau thuế đạt mức kỷ lục 5.622 tỷ đồng.
HẢI ĐĂNG
01, Tháng 02, 2019 | 10:38

Nhàđầutư
Công ty cổ phần Tập đoàn Masan (HOSE: MSN) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2018 với lợi nhuận sau thuế đạt mức kỷ lục 5.622 tỷ đồng.

Trong đó, lợi nhuận thuần sau thuế từ “core” phân bổ cho cổ đông công ty đạt 3.478 tỷ đồng, tăng 57,1%. Biên lợi nhuận tăng 322 điểm đạt 9,1%.

nhadautu-masan

Năm 2018, Công ty CP Tập đoàn Masan lợi nhuận sau thuế đạt mức kỷ lục 5.622 tỷ đồng

Công ty cổ phần Tập đoàn Masan cho biết, năm 2018, Masan giới thiệu ra thị trường Hà Nội thương hiệu “MEATDeli” áp dụng theo công nghệ Châu Âu và TCVN12429-1:2018 về thịt mát, hoàn thành khâu mấu chốt của chuỗi tích hợp giá trị 3F (từ trang trại đến bàn ăn), là nền tảng giúp cho Masan Nutri-Science (“MNS”) trở thành một công ty hàng tiêu dùng (“FMCG”).

Masan tin rằng thị trường tiêu dùng thịt heo nội địa trị giá 10,2 tỷ USD sẽ là động lực tăng trưởng chính của MNS trong dài hạn.

Năm 2019, Masan kỳ vọng đà tăng trưởng sẽ tiếp tục mạnh ở tất cả các mảng kinh doanh, với doanh thu thuần ước tính tăng 18-30% và lợi nhuận thuần sau thuế phân bổ cho cổ đông công ty tăng 44-58%.

“Với kết quả kinh doanh này, chúng ta đã hoàn thành xuất sắc năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm. Và đây mới chỉ là bước khởi đầu. Chiến lược trọng tâm của chúng ta đang khởi động đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm kế tiếp. Masan Consumer sẽ tiếp tục chiến lược “cao cấp hóa” (“premiumization”) bằng cách mở rộng danh mục sản phẩm bằng các sản phẩm cao cấp, cho phép đà tăng trưởng 20% mỗi năm. Với việc tung nhãn hiệu MEATDeli - sản phẩm thịt sạch và an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng, Masan Nutri-Science đặt mục tiêu trở thành công ty dẫn đầu thị trường thịt heo trị giá 10,2 tỷ đô la Mỹ: cơ hội tăng trưởng cao với biên lợi nhuận của ngành hàng tiêu dùng", ông Nguyễn Đăng Quang, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc của Masan Group chia sẻ.

Theo lời ông Quang, với Masan Resources, công ty này sẽ tiếp tục đầu tư vào công nghệ cao để trở thành nhà sản xuất hóa chất vonfram và kim loại công nghiệp cao.

Techcombank sẽ tập trung vào phục vụ đời sống tài chính của 100 triệu người Việt Nam, tối đa hóa nguồn thu nhập từ phí thông qua các dịch vụ tài chính ngân hàng. Mục tiêu chiến lược của Masan là thỏa mãn tối đa các nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam. 

Công ty cổ phần Tập đoàn Masan cho biết, lợi nhuận thuần sau thuế phân bổ cho cổ đông công ty năm 2018 tăng 58,5%, đạt 4.916 tỷ đồng, do thu nhập một lần từ việc “giả định” bán một phần tỉ lệ sở hữu trong Techcombank trong nửa đầu năm 2018.

Lợi nhuận thuần sau thuế từ “core” trong năm 2018 phân bổ cho cổ đông công ty đạt 3.478 tỷ đồng, tăng 57,1% so với 2.213 tỷ đồng năm 2017. Biên lợi nhuận đạt 9,1% từ mức 5,9% cùng kỳ năm 2017.

Masan Consumer Holdings (“MCH”) dẫn đầu tăng trưởng của Tập đoàn, với doanh thu tăng 28,2% và biên EBITDA đạt 24,0% - tăng 365 điểm so với năm 2017.

Lợi nhuận tăng trưởng mạnh do chi phí hoạt động và quản lý bán hàng (SG&A) giảm 257 điểm, chi phí lãi vay giảm 16,4%.

Lợi nhuận từ “core” trong quý 4/2018 cho cổ đông công ty tăng 17,5% lên 1.149 tỷ đồng so với 978 tỷ đồng trong quý 4/2017. Biên lợi nhuận quý 4/2018 đạt 9,9%.

EBITDA hợp nhất năm 2018 tăng 11,6% lên 10.482 tỷ đồng so với 9.396 tỷ đồng trong năm 2017, chủ yếu đến từ tăng trưởng lợi nhuận gộp 20 điểm và giảm chi phí SG&A 257 điểm. Biên EBITDA hợp nhất đạt 27,4%, tăng 247 điểm so với cùng kỳ năm 2017.

Chi phí SG&A: MCH giảm 500 điểm do chiến lược giảm chi phí bán hàng, MNS giảm 352 điểm do tối ưu hóa đội ngũ bán hàng, MSR giảm 145 điểm do tăng hiệu suất sản xuất.

EBITDA quý 4/2018: đạt 2.764 tỷ đồng giảm 12,4% so với cùng kỳ năm 2017.

Do MCH tăng cường đầu tư xây dựng thương hiệu vào quý 4/2018 để tạo đà tăng trưởng cho năm 2019.

EBITDA của MNS giảm 15,9% và ảnh hưởng của giảm tỷ lệ sở hữu trong Techcombank (“TCB”).

Masan cho biết, doanh thu thuần hợp nhất năm 2018 đạt 38.188 tỷ đồng, tăng 1,5% so với năm 2017. Nếu không bao gồm doanh thu của MNS, doanh thu thuần hợp nhất tăng 27,9% so với năm 2017.

Doanh thu MCH tăng 28,2%; Doanh thu MSR tăng 27,0%; Doanh thu MNS giảm 25,2% do hộ chăn nuôi heo tái đàn chậm hơn dự kiến.

Phân tích từ hoạt động kinh doanh cho thấy: Doanh thu từ sản phẩm cao cấp ngành hàng gia vị tăng trưởng khoảng 40% trong năm 2018, đóng góp 10% tổng doanh thu ngành hàng. Doanh thu ngành hàng gia vị tăng 34,9% trong năm 2018 và tăng 25,5% trong quý 4/2018 so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ sản phẩm cao cấp trong ngành hàng thực phẩm tiện lợi tăng trưởng khoảng 50% trong năm 2018, đóng góp khoảng 40% doanh thu ngành hàng. Doanh thu ngành hàng tăng 29,3% trong năm 2018 và tăng 17,4% trong quý 4/2018 so với cùng kỳ năm trước.

Ngành hàng đồ uống: Doanh thu thuần tăng 55,8% trong quý 4/2018 và tăng 36,4% trong năm 2018 so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, mặt hàng nước tăng lực đóng vai trò chủ đạo, tăng khoảng 60% so với cùng kỳ năm 2017: thương hiệu nước tăng lực Wake-Up 247 tăng mạnh, với số điểm bán hàng tăng từ 75 nghìn điểm cuối năm 2017 lên 160 nghìn điểm vào cuối năm.

Cà phê hòa tan: Doanh thu quý 4/2018 đạt 643 tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2017 và tăng 11,5% cho cả năm.

Bia: Kết quả kinh doanh chưa đáp ứng kỳ vọng của Ban Điều hành. Doanh thu thuần quý 4/2018 giảm 33,2% so với cùng kỳ năm 2017 và doanh thu cả năm chỉ tăng trưởng 23,3%. MCH đã xây dựng một đội ngũ bán hàng ở kênh hàng quán và Ban Điều hành tin rằng đây là bước đi đúng để tăng doanh thu ngành bia.

Thịt chế biến: Doanh thu thuần quý 4/2018 tăng 24,5% nhưng cả năm 2018 giảm 4,8%. Sản phẩm đầu tiên hợp tác sản xuất với đối tác Jinju – xúc xích cao cấp “Ponnie” được tung ra vào quý 4/2018 với kết quả khả quan. Công ty sẽ tiếp tục tung các sản phẩm thịt chế biến mới trong năm 2019 để đáp ứng nhu cầu và khẩu vị của người tiêu dùng Việt Nam.

Doanh thu thuần năm 2019 dự kiến tăng 18% đến 30%

Masan cho hay, những dự báo kết quả tài chính cho năm 2019 dưới đây là kỳ vọng của Masan cho kết quả tài chính năm 2019 tại thời điểm 30/1/2019. Những dự báo này có thể thay đổi đáng kể do các yếu tố có thể thay đổi, ví dụ như thay đổi tỷ giá hối đoái, biến động kinh tế toàn cầu, sức mua của khách hàng và tăng trưởng tiêu dùng.

Doanh thu thuần năm 2019 dự kiến tăng 18% đến 30% do những nguyên nhân dưới đây:

- Doanh thu thuần của MCH tăng 20% đến 35%, với doanh thu ngành hàng gia vị và thực phẩm tiện lợi tăng trưởng mạnh do đóng góp của các sản phẩm cao cấp. Ngành hàng đồ uống dự đoán sẽ tiếp tục đà tăng trưởng của 2018. Yếu tố rủi ro chính nằm ở việc chậm tung hoặc tung sản phẩm chưa thành công, và mảng bia tiếp tục gặp khó khăn.

- Doanh thu thuần của MNS kỳ vọng tăng từ 20% đến 30%, với doanh thu mảng thức ăn chăn nuôi tăng từ 10% đến 15%. Mảng thịt kỳ vọng sẽ đóng góp 5% đến 10% doanh thu thuần của MNS. Yếu tố rủi ro chính với doanh thu mảng thức ăn chăn nuôi là dịch bệnh heo bùng phát và với mảng thịt là độ phủ của kênh phân phối.

- Doanh thu thuần của MSR tăng từ 12% đến 22% do sản lượng bán tăng. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh bao gồm giá vonfram và giá thực hiện của đồng.

Công ty dự báo lợi nhuận thuần sau thuế phân bổ cho cổ đông công ty đạt 5.000 tỷ đồng đến 5.500 tỷ đồng, tăng 44% đến 58%, tương đương với biên lợi nhuận đạt trên 10%.

MCH dự kiến lợi nhuận thuần sau thuế phân bổ cho cổ đông công ty tăng 30% đến 35% trong năm 2019, tương ứng với mức tăng trưởng doanh thu.

MNS dự kiến lợi nhuận thuần sau thuế phân bổ cho cổ đông công ty đạt 30 đến 70 tỷ đồng, do các khoản đầu tư ban đầu lớn cho mảng thịt.

MSR dự kiến lợi nhuận thuần sau thuế phân bổ cho cổ đông công ty đạt 700 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng. Khoản chênh lệch (từ 700 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng) chủ yếu đến từ chênh lệch giả định giá vonfram và giá thực hiện của đồng.

Công ty dự kiến lãi vay giảm khoảng 1.000 tỷ trong năm 2019, do MSN đã trả khoảng 500 tỷ nợ gốc trong quý 4/2018, giảm nợ gốc khoảng 30% so với đầu năm 2018. Công ty nỗ lực giảm nợ nhằm nâng hạng tín dụng dài hạn của MSN trong vòng 12 tháng tới. Mục tiêu bằng hạng tín dụng dài hạn của trái phiếu Chính phủ Việt Nam.

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ