Lợi nhuận sau thuế quý IV/2018 của Hòa Phát giảm gần 27% so với cùng kỳ năm ngoái

Nhàđầutư
Tập đoàn Hòa Phát (mã HPG) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2018 với sự tăng trưởng tích cực.
HÓA KHOA
29, Tháng 01, 2019 | 15:45

Nhàđầutư
Tập đoàn Hòa Phát (mã HPG) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2018 với sự tăng trưởng tích cực.

nhadautu - quy IV2018 HPG giam

Lợi nhuận sau thuế quý IV/2018 của Hòa Phát giảm gần 27% so với cùng kỳ năm ngoái

Cụ thể, doanh thu hợp nhất toàn tập đoàn đạt 56.500 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2017. Đáng chú ý, lợi nhuận sau thuế đạt mức cao nhất trong lịch sử HPG với con số 8.600 tỷ đồng, vượt 7% so với kế hoạch và so với năm trước.

Riêng quý IV/2018, toàn tập đoàn đạt khoảng 14.500 tỷ đồng doanh thu và 1.760 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.

So với quý trước, kết quả doanh thu của tập đoàn tăng trưởng 14%, nhưng lãi sau thuế lại giảm gần 27%. 

Trong kết quả cả năm 2018, lĩnh vực thép (thép xây dựng, ống thép, tôn mạ) đóng vai trò chủ đạo, đóng góp tới 85% doanh thu và lợi nhuận sau thuế. Hòa Phát đã xác lập kỷ lục kinh doanh cao nhất từ trước đến nay với trên 3,16 triệu tấn thép thành phẩm các loại, tăng 5,3% so với năm 2017. Trong tổng sản lượng trên, thép xây dựng chiếm 2,37 triệu tấn, ống thép đóng góp 654.000 tấn, còn lại là tôn mạ kẽm, tôn mạ màu các loại.

Bên cạnh đó, năm 2018 thép Hòa Phát đã chinh phục được thị trường 14 quốc gia với sản lượng xuất khẩu thép xây dựng đạt gần 240.000 tấn, tăng 50,97% so với năm 2017.

Mặt hàng ống thép cũng tăng đột biến tới gần 70% so với cùng kỳ năm 2017.

Chốt phiên 29/1, thị giá HPG đạt 29.700 đồng/cổ phiếu, giảm 0,2% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ