Lãi suất thấp, tiền gửi của người dân vẫn tăng cao

Nhàđầutư
Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế tại hệ thống ngân hàng đến hết quý III đạt 12,68 triệu tỷ đồng, tăng gần 7,28% so với đầu năm và là mức tiền gửi cao nhất từ trước đến nay.
ĐÌNH VŨ
29, Tháng 11, 2023 | 09:16

Nhàđầutư
Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế tại hệ thống ngân hàng đến hết quý III đạt 12,68 triệu tỷ đồng, tăng gần 7,28% so với đầu năm và là mức tiền gửi cao nhất từ trước đến nay.

Ngan hang Coc tien May dem tien 3

Lãi suất thấp nhưng tiền gửi tiền gửi của người dân vẫn tăng cao. Ảnh: Trọng Hiếu

Theo thống kê mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi tiết kiệm của người dân vào hệ thống ngân hàng tính đến cuối tháng 9/2023 đạt hơn 6,449 triệu tỷ đồng, tăng 9,95% so với cuối năm 2022.

Đây là tháng thứ 13 tiền gửi của người dân vào ngân hàng tăng cao. So với cuối tháng 8, tiền gửi của người dân vào ngân hàng tăng thêm 15.935 tỷ đồng. Còn so với cuối năm 2022, tiến gửi tăng thêm 583.494 tỷ đồng. 

Còn đối với tiền gửi của tổ chức kinh tế, đến cuối tháng 9/2023, lượng tiền đạt hơn 6,23 triệu tỷ đồng, tăng đột biến tới 217.353 tỷ đồng, tương đương 4,65%, cao gấp đôi tốc độ tăng cùng kỳ năm 2022.

Tổng cộng, tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế tại hệ thống ngân hàng đến hết quý 3 đạt 12,68 triệu tỷ đồng, tăng gần 7,28% so với đầu năm và là mức tiền gửi cao nhất lịch sử ngành ngân hàng.

Tiền gửi của người dân vào hệ thống ngân hàng tăng mạnh trong bối cảnh lãi suất huy động trong giai đoạn giảm nạh. Theo đó, kỳ hạn dưới 6 tháng hiện nay dao động từ mức 2,6%-4,75%/năm - đây là mức rất thấp khi so với thời điểm quý cuối quý III/2022 - khi cuộc chạy đua lãi suất bắt đầu khởi động.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ