KKT Vũng Áng đón 7 dự án với tổng vốn 11.380 tỷ đồng

Nhàđầutư
Trong 10 tháng đầu năm, Ban Quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện cấp phép đầu tư cho 7 dự án trong nước với tổng số vốn đầu tư hơn 11.380 tỷ đồng.
V. TUÂN
08, Tháng 11, 2021 | 18:17

Nhàđầutư
Trong 10 tháng đầu năm, Ban Quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện cấp phép đầu tư cho 7 dự án trong nước với tổng số vốn đầu tư hơn 11.380 tỷ đồng.

ha-tinh

KKT Vũng Áng đang là “bến đỗ” của những dự án lớn tại Hà Tĩnh. Ảnh: Nguyễn Thanh Hải/ Báo Hà Tĩnh

Ban Quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh cho biết, tính đến thời điểm hiện nay, KKT Vũng Áng có 151 dự án đầu tư còn hiệu lực, trong đó có 94 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 60 nghìn tỷ đồng và 57 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 13,6 tỷ USD.

Trong 10 tháng đầu năm 2021, Ban Quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện cấp phép đầu tư cho 7 dự án trong nước với tổng số vốn đầu tư hơn 11.380 tỷ đồng.

Cụ thể, có dự án Tổng kho Xăng dầu Phúc Lâm PETRO Hà Tĩnh của Công ty CP Nhiên liệu Phúc Lâm có số vốn đầu tư gần 88 tỷ đồng; dự án Nhà máy sản xuất kết cấu thép và thiết bị cơ khí của Công ty CP Tập đoàn Hoành Sơn có tổng mức đầu tư 60,4 tỷ đồng.

3 dự án có cùng tổng mức đầu tư là 50 tỷ đồng là: Dự án Nhà máy sản xuất, đóng gói hóa chất xét nghiệm y tế và lắp ráp xe khám lưu động của Công ty CP Phát triển công nghệ Vũng Áng Kyoto; dự án Nhà máy Sản xuất thực phẩm chức năng và thực phẩm của Công ty TNHH VINAM Vũng Áng, dự án Nhà máy Sản xuất đóng gói hóa chất xét nghiệm y tế và sản xuất gia công lò đốt rác của Công ty CP Sản xuất thiết bị công nghệ cao Vũng Áng OSAKA.

Dự án Nhà máy Luyện gang thép 500.000 tấn/năm của Công ty CP Gang thép Vũng Áng có mức đầu tư gần 2.268 tỷ đồng và dự án Nhà máy Sản xuất cell pin VINES của Công ty CP Giải pháp năng lượng VINES Hà Tĩnh (thuộc Tập đoàn Vingroup) làm chủ đầu tư có tổng mức hơn 8.814 tỷ đồng.

Dự án Nhà máy Sản xuất cell pin VINES dự kiến sẽ được khởi công xây dựng vào tháng 12/2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ