KITA: 'Việt Nam chiếm 46,8% đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc ra nước ngoài'

Nhàđầutư
KITA vừa công bố báo cáo cho biết trong kim ngạch xuất khẩu sang của Hàn Quốc sang khu vực Đông Nam Á năm 2019, cho thấy xuất khẩu sang thị trường Việt Nam chiếm tỷ trọng 50,7% và Việt Nam cũng là nước chiếm 46,8% đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc ra nước ngoài.
CHÍ THÀNH
12, Tháng 11, 2020 | 07:32

Nhàđầutư
KITA vừa công bố báo cáo cho biết trong kim ngạch xuất khẩu sang của Hàn Quốc sang khu vực Đông Nam Á năm 2019, cho thấy xuất khẩu sang thị trường Việt Nam chiếm tỷ trọng 50,7% và Việt Nam cũng là nước chiếm 46,8% đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc ra nước ngoài.

Báo cáo của Viện nghiên cứu thương mại quốc tế thuộc Hiệp hội thương mại quốc tế Hàn Quốc (KITA) cũng chỉ ra rằng trong khi Mỹ có khả năng áp đặt thuế quan đối với Việt Nam, Malaysia nổi lên như một quốc gia trong chiến lược "Việt Nam+1" (Vietnam Plus One), tức là chiến lược khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì cũng sẽ mở rộng chuỗi cung ứng, xuất khẩu và đầu tư sang nước khác ngoài Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro.

SSRDCenter-SS

Mô hình trung tâm nghiên cứu phát triển mới của Samsung tại Việt Nam. Ảnh Samsung Vietnam

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Malaysia trong năm 2021 được dự báo đạt 7,8%, mức cao nhất trong các nước ASEAN. Xếp hạng môi trường kinh doanh của Malayssia theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) là thứ 12 trong số 190 quốc gia, thu nhập bình quân đầu người cũng vượt mốc 10.000 USD/năm.

Đặc biệt, từ năm 2010 đến năm 2019, nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ của Malaysia đã tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 9,1%, tỷ trọng nhập khẩu các hàng hóa công nghệ cao, mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Hàn Quốc như đồ điện, chíp bán dẫn, điện tử chiếm 37,5%.

Tuy nhiên, thị phần các sản phẩm của Hàn Quốc trong số này lại giảm từ 8,7% trong năm 2018 xuống 4,7% vào năm 2019.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ