Kim ngạch xuất khẩu mỳ ăn liền và kimchi Hàn Quốc quý III tăng gần 40%

Nhàđầutư
Bộ Nông lâm, công nghiệp chăn nuôi và lương thực Hàn Quốc ngày 2/11 cho biết tăng trưởng xuất khẩu mỳ ăn liền và kimchi của Hàn Quốc trong quý III năm nay lần lượt đạt 36,3% và 38,5% so với cùng kỳ năm ngoái, vượt xa mức tăng trưởng 6,5% của tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, thực phẩm.
CHÍ THÀNH
03, Tháng 11, 2020 | 06:35

Nhàđầutư
Bộ Nông lâm, công nghiệp chăn nuôi và lương thực Hàn Quốc ngày 2/11 cho biết tăng trưởng xuất khẩu mỳ ăn liền và kimchi của Hàn Quốc trong quý III năm nay lần lượt đạt 36,3% và 38,5% so với cùng kỳ năm ngoái, vượt xa mức tăng trưởng 6,5% của tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, thực phẩm.

Kim ngạch xuất khẩu mỳ gói từ quý I đến quý III đạt 456 triệu USD, tăng gấp đôi so với kim ngạch xuất khẩu mỳ gói năm 2015 và dự kiến sẽ là mức cao kỷ lục trong năm nay, đài KBS của Hàn Quốc đưa tin. 

MigoiHQ YonhapNews

Mì gói Hàn Quốc đang được ưa chuộng tại nhiều quốc gia Đông Nam Á. Ảnh Yonhap News

Bộ Nông lâm, công nghiệp chăn nuôi và lương thực cho biết mỳ ăn liền vị cay của Hàn Quốc vẫn tiếp tục được yêu thích tại thị trường Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Đông Nam Á; cùng với đó, thành công từ bộ phim "Ký sinh trùng" (Parasite) và ảnh hưởng của làn sóng văn hóa Hàn Quốc (hallyu) cũng khiến đông đảo người nước ngoài biết đến mỳ ăn liền Hàn Quốc.

Ngoài ra, dịch COVID-19 xuất hiện cũng được phân tích là nguyên nhân khiến xuất khẩu mỳ tôm gia tăng, do nhiều người có nhu cầu tích trữ thực phẩm tiện lợi có thời gian bảo quản dài hạn như mỳ ăn liền.Tính đến quý III năm nay, kim ngạch xuất khẩu dưa muối kimchi của Hàn Quốc đạt 190 triệu USD, phá kỷ lục kim ngạch xuất khẩu năm 2012 (160 triệu USD).

Bộ Nông lâm, công nghiệp chăn nuôi và lương thực phân tích nguyên nhân xuất khẩu gia tăng là do nhiều gia đình chọn nấu ăn tại nhà trong mùa dịch COVID-19, đồng thời kimchi được đánh giá là món ăn làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ