Nga muốn trả nợ vay thời Liên Xô cũ cho Hàn Quốc bằng trực thăng

Nhàđầutư
Hãng thông tấn Tass (Nga) đưa tin Hàn Quốc và Nga đang thảo luận về vấn đề Nga thanh toán nợ từ thời Liên Xô cũ cho Hàn Quốc bằng máy bay trực thăng.
HOÀNG AN
30, Tháng 10, 2020 | 06:58

Nhàđầutư
Hãng thông tấn Tass (Nga) đưa tin Hàn Quốc và Nga đang thảo luận về vấn đề Nga thanh toán nợ từ thời Liên Xô cũ cho Hàn Quốc bằng máy bay trực thăng.

Nội dung trên đã được thảo luận trong cuộc họp giữa Phó Thủ tướng phụ trách kinh tế kiêm Bộ trưởng Kế hoạch và tài chính Hàn Quốc Hong Nam-ki và Phó Thủ tướng Nga kiêm Đặc phái viên Tổng thống phụ trách vùng Viễn Đông Yuri Trutnev nhân kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Hàn-Nga.

NgaHan Yonhap

Phái đoàn của Nga tại cuộc họp. Ảnh Yonhap News

Sau cuộc họp, Phòng công vụ đại diện toàn quyền vùng Viễn Đông của Nga cho biết đã thảo luận việc trả nợ thời Liên Xô cũ cho Hàn Quốc bằng máy bay trực thăng và đang đàm phán với các đơn vị đặt hàng máy bay trực thăng của Hàn Quốc.

Trong những năm 1990, nhằm thúc đẩy quan hệ ngoại giao, Hàn Quốc cho Liên Xô lúc bấy giờ vay hợp tác kinh tế trị giá 1,47 tỷ USD. Sau đó, Nga từng trả một phần khoản vay này cho Hàn Quốc bằng vũ khí và trực thăng.

Hiện nay, hàng chục máy bay trực thăng này của Nga được Cảnh sát biển và Tổng Cục lâm nghiệp Hàn Quốc sử dụng.

Tuyên bố của Nga được phân tích là có vẻ Seoul và Moscow đang đàm phán để cung cấp thêm máy bay trực thăng của Nga nhằm mục đích trả khoản nợ từ thời Liên Xô cũ.

Bộ Tài chính Nga cho biết tính đến năm 2017, Nga vẫn còn nợ Hàn Quốc 594,3 triệu USD. Khoản nợ này phải được hoàn trả vào năm 2025 theo thỏa thuận song phương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ