Kinh tế châu Âu tăng trưởng mạnh hơn Mỹ

Dù kinh tế Mỹ đang đi lên với tốc độ khá, châu Âu vẫn phát triển nhanh hơn.
THU THẢO
31, Tháng 01, 2018 | 07:12

Dù kinh tế Mỹ đang đi lên với tốc độ khá, châu Âu vẫn phát triển nhanh hơn.

kinh-te-chau-au

 Ảnh: Reuters

Theo CNN, tăng trưởng kinh tế của 19 nước sử dụng đồng tiền chung châu Âu (các nước eurozone) tăng trưởng 2,5% trong năm qua, theo số liệu chính thức công bố hôm nay 30.1. Tăng trưởng của 28 nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) cũng đi lên 2,5% năm 2017.

Tăng trưởng kinh tế Pháp đạt 1,9% năm 2017, tăng từ mức 1,1% năm 2016. Tăng trưởng kinh tế Ba Lan là 4,6%, cải thiện đáng kể so với mức 2,8% năm 2016.

Đây là khoảng thời gian tăng trưởng tốt nhất cho cả hai nhóm eurozone và EU kể từ năm 2007, giúp châu Âu đi nhanh hơn kinh tế Mỹ vốn chỉ tăng trưởng 2,3% trong năm qua. Châu Âu từng chịu nhiều năm tăng trưởng èo uột vì một loạt cuộc khủng hoảng nợ song giờ đây, khu vực này đứng vào nhóm hồi phục kinh tế toàn cầu, có thể tiếp tục diễn biến tốt trong năm 2018.

“Bất cứ điều gì kinh tế Mỹ có thể làm, kinh tế eurozone đều có thể làm với mức độ khá hơn một chút. Khi cả Mỹ và eurozone đều đang tăng trưởng khá cùng lúc với việc các nền kinh tế châu Á tăng trưởng, nhiều người kỳ vọng rằng 2018 sẽ là năm đầu tiên trong thập niên này kinh tế tiếp đà tăng trưởng, tự tin hơn và ổn định hơn”, người đứng đầu bộ phận giao dịch Jacob Deppe tại hãng môi giới tiền tệ online Infinox Capital cho hay.

Tương lai kinh tế cải thiện khiến đồng euro bay cao đến mức 1 EUR ngang giá 1,25 USD trong tháng này, tăng 21% so với mức thấp là ngang giá 1,03 USD đầu năm 2017.

Dù vậy, mọi thứ ở châu Âu không hoàn hảo. Tỷ lệ thất nghiệp giảm nhưng vẫn còn cao trong nhóm người lao động trẻ và tình hình này vẫn kìm chân tăng trưởng một số nước. Việc hỗ trợ người nhập cư hòa nhập với xã hội vẫn còn là thách thức kinh tế, chính trị. Ngoài ra, dân số già đang thách thức hệ thống chăm sóc sức khỏe và lương hưu.

Theo Thanh Niên

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ