Tập đoàn năng lượng lớn nhất châu Âu muốn vào Việt Nam

Nhàđầutư
Là một trong những công ty năng lượng tái tạo lớn nhất thế giới, công ty con EGP của Enel hiện đang có mặt ở 29 quốc gia và đang có kế hoạch đầu tư 8 tỷ euro từ đây đến 2019 để tăng tổng công suất từ 37 GW lên gần 46 GW.
ANH MAI
02, Tháng 07, 2017 | 13:11

Nhàđầutư
Là một trong những công ty năng lượng tái tạo lớn nhất thế giới, công ty con EGP của Enel hiện đang có mặt ở 29 quốc gia và đang có kế hoạch đầu tư 8 tỷ euro từ đây đến 2019 để tăng tổng công suất từ 37 GW lên gần 46 GW.

Tập đoàn năng lượng Enel (Italia) vừa công bố ý định muốn tiến vào thị trường Việt Nam trong thời gian tới. Thông tin được đưa ra từ một cuộc phỏng vấn giữa giám đốc mảng năng lượng tái tạo toàn cầu Antonio Cammisecra của công ty con Enel Green Power (EGP) với hãng thông tấn Reuters.

Enel hiện là công ty tiện ích công có giá trị vốn hóa lớn nhất châu Âu (48,2 tỷ euro) và hiện đang có mặt ở khoảng 30 quốc gia trên toàn cầu, với doanh thu năm rồi đạt 75 tỷ euro, lợi nhuận đạt 517 triệu euro.

"Chúng tôi sẽ tiếp tục theo đuổi mục tiêu tăng trưởng ở những nơi chúng tôi đã có mặt và sẽ khai phá một số thị trường mới như Việt Nam và Senegal", ông Antonio Cammisecra nói.

Ông Antonio cũng cho biết công ty xem Đông Nam Á là một khu vực tăng trưởng quan trọng, trong khi đó vẫn chưa có kế hoạch gì với thị trường Trung Quốc. Tuy vậy, ông cho hay, EGP vẫn đang nghiên cứu thị trường Trung Quốc vì đây là một thị trường quá lớn để bỏ qua.

Đại diện EGP cũng thông tin rằng muốn mở rộng hoạt động kinh doanh năng lượng sạch ở một số thị trường hấp dẫn hơn như Úc, Zambia và Ấn Độ - những nơi có thể đóng vai trò cầu nối cho Enel để xây dựng mạng lưới điện và bán điện cho các khách hàng bán lẻ.

Là một trong những công ty năng lượng tái tạo lớn nhất thế giới, công ty con EGP của Enel hiện đang có mặt ở 29 quốc gia và đang có kế hoạch đầu tư 8 tỷ euro từ đây đến 2019 để tăng tổng công suất từ 37 GW lên gần 46 GW.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ