Huyện Lục Ngạn, Bắc Giang tiếp nhận 'Bản đồ hiện trạng vải thiều ở Bắc Giang theo hình thức cụm tương hỗ'

Nhàđầutư
Mục đích của việc xây dựng Bản đồ là xác định được hiện trạng diện tích trồng vải thiều phân bố theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc Giang (tỉnh, huyện, xã, theo 2 loại vải sớm, vải thiều chính vụ), phục vụ đề tài "Nghiên cứu cụm tương hỗ phát triển vải thiều Lục Ngạn, Bắc Giang".
NGUYỄN TRANG
11, Tháng 01, 2019 | 17:34

Nhàđầutư
Mục đích của việc xây dựng Bản đồ là xác định được hiện trạng diện tích trồng vải thiều phân bố theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc Giang (tỉnh, huyện, xã, theo 2 loại vải sớm, vải thiều chính vụ), phục vụ đề tài "Nghiên cứu cụm tương hỗ phát triển vải thiều Lục Ngạn, Bắc Giang".

50026294_2266133970336557_4365613980396290048_n

Huyện Lục Ngạn, Bắc Giang tiếp nhận 'Bản đồ hiện trạng vải thiều ở Bắc Giang theo hình thức cụm tương hỗ'. Ảnh:Nguyễn Trang

Sáng 11/1 tại Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ths. Trần Quang Quyết (Trung tâm đào tạo và hỗ trợ hợp tác kinh tế quốc tế - Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN) đã trình bày kết quả xây dựng Bản đồ hiện trạng vải thiều ở Bắc Giang theo hình thức cụm tương hỗ, với đề tài: "Nghiên cứu phát triển cụm tương hỗ vải thiều Lục Ngạn, Bắc Giang.

Mục đích của việc xây dựng Bản đồ là xác định được hiện trạng diện tích trồng vải thiều phân bố theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc Giang (tỉnh, huyện, xã, theo 2 loại vải sớm, vải thiều chính vụ), phục vụ đề tài "Nghiên cứu cụm tương hỗ phát triển vải thiều Lục Ngạn, Bắc Giang".

Phục vụ phát triển cluster vải, vải thiều tại vùng địa lý tập trung Lục Ngạn, Bắc Giang và công tác quản lý Nhà nước, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Phát biểu tại buổi trình bày kết quả xây dựng Bản đồ hiện trạng vải thiều ở Bắc Giang theo hình thức cụm tương hỗ, ông Nguyễn Văn Toàn, Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài (VAFIE) cho rằng, từ kết quả nghiên cứu, để tăng diện tích có hai khâu cần tận dụng là vấn đề thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài.

"Thứ nhất, từ số lượng tìm thị trường phát triển tương ứng trong ngắn hạn, từ đó phát triển nguồn nguyên liệu tốt hơn nữa. Thứ hai, nếu đầu tư vào chế biến để xuất khẩu thì có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Bởi những tài liệu như thế này đặc biệt quý đối với các nhà đầu tư nước ngoài", ông Toàn nhấn mạnh.

Đối với tổ chức SX&KD ngành nông nghiệp và cụ thể đối với sản phẩm nông sản chủ lực tiềm năng lợi thế tại vùng địa lý thời hiện đại, muốn thành công phải kết hợp cả nghiên cứu về KH&CN và Khoa học quản trị. Đối với việc xây dựng bản đồ hiện trạng vải thiều ở Bắc Giang, Đề tài nghiên cứu sử dụng ảnh viễn thám và công cụ IT (GIS, GPS, mô hình toán học), là phù hợp xu thế CMCN 4.0 hiện nay.

49846486_789139804772050_2198747965328195584_n

Ông Nguyễn Văn Toàn, Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài (VAFIE) phát biểu tại Tọa đàm. Ảnh:Nguyễn Trang

Tổng quát thấy tổ chức SX&KD vải thiều tại vùng địa lý tập trung Lục Ngạn, BG chuyển từ Mô hình gia tăng quy mô về lượng, sang cân bằng về chất và lượng, khắc phục yếu kém hiện nay (vụ thu hoạch ngắn, vải thiếu khó bảo quản và sx,tt còn lạc hậu).

Xác định tổ chức SX&KD vải thiều về tổ chức lãnh thổ hợp lý tại vùng địa lý tập trung Lục Ngạn, Bắc Giang tham gia CGT, MSX trên cơ sở khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế nâng cao cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo hình thức cluster.

Vụ Phát triển KHCN địa phương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và Hội phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - ASEAN đã trao lại "Bản đồ hiện trạng vải thiều ở Bắc Giang theo hình thức cụm tương hỗ" cho đại diện UBND huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ