Hôm nay xét xử cựu Bí thư Bình Dương tại tòa án Hà Nội

Cựu Bí thư Bình Dương - Trần Văn Nam bị đưa ra xét xử tại TAND TP. Hà Nội về hành vi "Vi phạm quy định về quản lý tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí".
PV
15, Tháng 08, 2022 | 07:22

Cựu Bí thư Bình Dương - Trần Văn Nam bị đưa ra xét xử tại TAND TP. Hà Nội về hành vi "Vi phạm quy định về quản lý tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí".

Ngày 15/8, TAND TP. Hà Nội đưa ra xét xử cựu Bí thư Tỉnh ủy Bình Dương Trần Văn Nam cùng 26 bị cáo khác trong vụ án "Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí"; liên quan 2 khu "đất vàng" tại TP. Thủ Dầu Một. 

Ngoài ông Trần Văn Nam, các bị cáo đáng chú ý trong phiên tòa gồm: Trần Thanh Liêm (cựu chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương), Phạm Văn Cành (cựu phó bí thư Tỉnh ủy), Nguyễn Văn Minh (cựu Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty 3/2), Trần Nguyên Vũ (cựu Tổng giám đốc)...

tran_van_nam

Cựu Bí thư Bình Dương - Trần Văn Nam

Phiên tòa dự kiến diễn ra tại Hà Nội từ 15/8, kéo dài liên tục trong 20 ngày, do thẩm phán Vũ Quang Huy làm chủ tọa. 

Cáo trạng xác định, ông Trần Văn Nam và ông Trần Thanh Liêm đã ký những văn bản, đồng ý áp giá đất thấp hơn mức giá quy định (cụ thể là hơn 51.000 đồng/m2 đất) để giao các diện tích "đất vàng" cho Tổng Công ty 3/2, thời điểm đó do bị cáo Nguyễn Văn Minh làm chủ tịch. Các diện tích "đất vàng" gồm 145ha (Khu nghỉ dưỡng đảo Hồ Điệp) và 43ha tại phường Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một.

Sau đó, bị cáo Nguyễn Văn Minh cùng cấp dưới dùng các diện tích đất này để góp vốn vào các công ty tư nhân (công ty Tân Phú, Tân Thành, Âu Lạc, Impco...), biến đất công thành đất tư, hưởng lợi số tiền lớn. Các bị cáo trong vụ án được xác định gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền hơn 1.745 tỷ đồng.

Liên quan đến vụ án, cựu Bí thư Tỉnh ủy Bình Dương - Trần Văn Nam đã bị khởi tố, bắt tạm giam vào ngày 27/7/2021.

(Theo VOV)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ