Hải Phòng muốn xây hầm đường bộ vượt sông Cấm

Nhàđầutư
Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch Hải Phòng đang tiến hành các thủ tục gọi vốn nước ngoài đầu tư một số công trình giao thông có tính đột phá cho phát triển kinh tế của thành phố. Trong đó, có dự án hầm đường bộ vượt sông Cấm từ đường Nguyễn Bỉnh Khiêm sang đảo Vũ Yên.
NGUYÊN AN
02, Tháng 04, 2018 | 20:40

Nhàđầutư
Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch Hải Phòng đang tiến hành các thủ tục gọi vốn nước ngoài đầu tư một số công trình giao thông có tính đột phá cho phát triển kinh tế của thành phố. Trong đó, có dự án hầm đường bộ vượt sông Cấm từ đường Nguyễn Bỉnh Khiêm sang đảo Vũ Yên.

song cam

Dự án hầm qua sông Cấm này sẽ nối trực tiếp quận Hải An với huyện Thủy Nguyên bằng đường bộ, thay vì phải đi vòng hơn 10 km như hiện nay (Ảnh: Minh hoạ)

Về địa bàn, dự án hầm qua sông Cấm này sẽ nối trực tiếp quận Hải An với huyện Thủy Nguyên bằng đường bộ, thay vì phải đi vòng hơn 10 km như hiện nay.

Dự án hầm đường bộ này có ý nghĩa then chốt trong việc đưa bán đảo Vũ Yên thành khu vực phát triển mới của Hải Phòng, đánh thức tiềm năng đã bị bỏ quên hàng trăm năm của khu vực này. Đồng thời, góp phần giải bài toán chỉ trông vào thu hồi đất đô thị, đất nông thôn cũ của thành phố để phát triển.   

Dự án hầm đường bộ từ đường Nguyễn Bỉnh Khiêm sang đảo Vũ Yên có chiều dài 350m, được xây dựng 4 làn xe. Diện tích sử dụng đất 8,1ha với vốn đầu tư dự kiến 180 triệu USD.

Một dự án nữa mà Hải Phòng đang gọi vốn để nhằm phát huy tiềm năng nằm bên cạnh luồng hàng hải quốc gia của huyện Thủy Nguyên là dự án cầu Bến Lâm.

Cầu Bến Lâm nằm ở vị trí giữa cầu Bính và cầu Kiền, trên đường quốc lộ 5 cũ. Khi hoàn thành, sẽ hình thành hệ thống 3 cầu đường bộ nối quận Hồng Bàng với  huyện Thủy Nguyên, gồm cầu Bính, cầu Kiền và cầu Bến Lâm.

Nếu tính cả các dự án cầu, hầm đang hoặc sắp triển khai như cầu Hoàng Văn Thụ, cầu Cấm, hầm chui vượt sông sang đảo Vũ Yên, Hải Phòng sẽ có hệ thống giao thông đường bộ với ít nhất 6 cầu, hầm vượt sông sang các vùng đất thuộc huyện Thủy Nguyên – khu vực thành phố đang muốn nâng cấp thành 2 quận mới.

Dự kiến, cầu Bến Lâm có chiều dài 1.300m, được xây dựng 10 làn xe, vốn đầu tư khoảng 160 triệu USD.

Dự án cầu thứ 3 Hải Phòng muốn triển khai ngay là Cầu Hải Thành nối từ đường 353 (Hải Phòng – Đồ Sơn) đến nút giao Tân Vũ. Cầu Tân Vũ nằm trên địa bàn quận Dương Kinh và Hải An, khi hoàn thành sẽ góp phần phát triển khu vực hạ lưu sông Lạch Tray và sông Cấm vốn hàng chục năm nay thiếu hạ tầng giao thông để trở thành động lực phát triển.

Dự án Cầu Hải Thành có chiều dài 5 km, được xây dựng với quy mô 12 làn xe, vốn đầu tư khoảng 135 triệu USD.

Vừa qua, Sở Xây dựng đã chính thức công bố đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 quận Ngô Quyền đến năm 2025. Là quận trung tâm của thành phố, những thông tin trên được đông đảo cán bộ và nhân dân trên địa bàn quận quan tâm.

Sau khi địa giới hành chính phường Cát Bi chuyển về quận Hải An, theo nội dung quy hoạch điều chỉnh hiện tại, quận Ngô Quyền có diện tích hơn 1.130ha (giảm hơn 100ha so với QHCT năm 2002) và có quy mô dân số khoảng 148.000 người, chia thành 14 đơn vị ở. Phía Đông quận Ngô Quyền giáp với quận Hải An; phía Tây giáp quận Lê Chân, Hồng Bàng; phía Nam giáp quận Hải An, Lê Chân, Dương Kinh và phía Bắc giáp sông Cấm, huyện Thủy Nguyên.

Về tính chất đô thị, điểm khác biệt lớn nhất là khu cảng, kho bãi hiện tại được di chuyển ra Đình Vũ và cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, cũng như di dời toàn bộ các cơ sở sản xuất công nghiệp ra các khu công nghiệp tập trung đã được quy hoạch. Bởi vậy, thay vì hiện tại dòng sông Cấm được khai thác triệt để cho vận tải, hoạt động công nghiệp thì trong tương lai tại đây sẽ chỉ là khu cảng dịch vụ, du lịch ven sông cùng với các công trình phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, dịch vụ thương mại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ