Giảm gần 30 điểm, VN-Index đánh bay thành quả 20 tháng

Nhàđầutư
VN-Index chốt phiên 6/10 tại mức 1.074,52 điểm, là mức thấp nhất trong 20 tháng qua kể từ phiên 2/2/2021.
NHẬT HUỲNH
06, Tháng 10, 2022 | 15:15

Nhàđầutư
VN-Index chốt phiên 6/10 tại mức 1.074,52 điểm, là mức thấp nhất trong 20 tháng qua kể từ phiên 2/2/2021.

Empty

Chứng khoán tiếp tục dò đáy. Ảnh Trọng Hiếu.

Sau phiên hồi phục và bật tăng 26 điểm hôm qua, thị trường tiếp tục mở cửa xanh nhẹ trong phiên sáng nay. Tuy nhiên, áp lực bán nhanh chóng gia tăng đã kéo chỉ số giảm điểm và càng nới rộng hơn trong phiên chiều khi hàng loạt nhóm ngành cổ phiếu lao dốc.

Chốt phiên 6/10, VN-Index giảm 29,74 điểm (2,69%) còn 1.074,52 điểm với 429 mã giảm ( 58 mã sàn) và chỉ có 60 mã tăng. Lưu ý rằng, đây là mức thấp nhất của chỉ số này kể từ phiên 2/2/2021. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index mất 6,99 điểm (2,89%) về 235,13 điểm, UpCOM-Index giảm 1,38 điểm (1,65%) về 82,41 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 773 mã giảm (86 mã sàn) và 189 mã tăng.

Tâm lý nhà đầu tư vẫn rất thận trọng khiến thanh khoản mất hút với tổng giá trị giao dịch trên toàn thị trường chỉ đạt 12.733 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch khớp lệnh trên HoSE đạt 11.115 tỷ đồng.

Nhóm VN30 ngoài VIC tăng nhẹ 0,2% thì có đến 28 mã kết phiên dưới mốc tham chiếu, trong khi GVR giảm sàn, kéo VN30-Index giảm 36,02 điểm (3,22%), về mức 1.081,36 điểm, thanh khoản đạt 3.981 tỷ đồng. Nhóm vốn hóa vừa và nhỏ cũng tiêu cực khi VNMidcap và VNSmallcap giảm lần lượt 3,25% và 3,6%.

Xét về nhóm ngành, không có nổi nhóm nào thoát khỏi trạng thái điều chỉnh. Trong đó, nhóm ngân hàng, chứng khoán vẫn giảm mạnh nhất.

Giao dịch khối ngoại cũng là điểm trừ trong phiên hôm nay khi họ bán ròng với giá trị hơn 130 tỷ đồng trên HoSE, lực bán tập trung vào HPG, NVL.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ