Foxconn công bố lợi nhuận giảm 23,7% trong ba tháng cuối năm 2019

Nhàđầutư
Nhà sản xuất thiết bị điện tử Foxconn đã công bố lợi nhuận giảm 23,7% trong 3 tháng cuối năm 2019 vào ngày thứ Hai, trong khi họ đang chuẩn bị cho một 'cú sốc' từ đại dịch COVID-19.
THANH THẮNG
30, Tháng 03, 2020 | 16:42

Nhàđầutư
Nhà sản xuất thiết bị điện tử Foxconn đã công bố lợi nhuận giảm 23,7% trong 3 tháng cuối năm 2019 vào ngày thứ Hai, trong khi họ đang chuẩn bị cho một 'cú sốc' từ đại dịch COVID-19.

http___com.ft.imagepublish.upp-prod-us.s3.amazonaws

Foxconn hiện đang là nhà sản xuất thiết bị điện tử lớn nhất thế giới.  Ảnh: CNBC

Theo Reuters, Foxconn - công ty lắp ráp iPhone tại các nhà máy ở Trung Quốc, đã báo cáo lợi nhuận ròng là 1,6 tỷ USD trong quý 4/2019, cao hơn so với mức dự báo trung bình 1,54 tỷ USD từ 14 nhà phân tích do Refinitiv khảo sát.

Tuy nhiên, nhà sản xuất thiết bị điện tử lớn nhất thế giới đã không đưa ra bất kỳ lời giải thích nào cho sự sụt giảm từ mức lợi nhuận 2,07 tỷ USD trong cùng kỳ năm trước.

Hiện tại, Foxconn là một trong những nhà sản xuất đang gặp nhiều khó khăn nhất trên toàn thế giới do đại dịch COVID-19 đã phá vỡ chuỗi cung ứng và làm ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng.

Apple, khách hàng lớn nhất của họ, đã hủy bỏ mức triển vọng tài chính trong quý đầu tiên của năm 2020 do việc sản xuất tại Trung Quốc đã mất nhiều thời gian hơn dự kiến ​​để tiếp tục, trong bối cảnh hạn chế đi lại và virus lây lan nhanh trên toàn cầu.

Foxconn cảnh báo doanh thu trong tháng này sẽ giảm hơn 15% cũng như trong quý đầu tiên của năm 2020. Mặc dù vậy, công ty cho biết doanh thu sẽ phục hồi sau khi sản xuất trở lại bình thường ở thị trường Trung Quốc.

Cổ phiếu của công ty, với tên chính thức là Hon Hai Precision Industry Co Ltd, đã giảm hơn 12% trong năm nay.

Nguồn thu chính của Foxconn đến từ việc sản xuất iPhone, iPad và một số linh kiện, phụ kiện cho Apple. Bên cạnh đó, Foxconn cũng là nhà sản xuất lắp ráp nhiều thương hiệu điện tử khác như Kindle, Nintendo, Xiaomi, Playstation, Xbox...

Foxconn cũng đã có hơn chục năm hoạt động tại Việt Nam. Tháng 3/2007, tập đoàn này bắt đầu xây dựng 2 nhà máy lớn gồm Fuhong Precision Component tại khu công nghiệp Đình Trám, tỉnh Bắc Giang và Funing Precision Component đặt tại khu công nghiệp Quế Võ, Bắc Ninh. Hoạt động chính của 2 nhà máy này là lĩnh vực gia công thiết bị, linh kiện điện tử với một trong những sản phẩm nổi bật là tai nghe Apple Earpods.

Đến năm 2015, Foxconn tiếp tục thành lập thêm công ty New Wing Interconnect (FIT Việt Nam) chuyên sản xuất cáp dữ liệu.

Nhà máy của New Wing Interconnect được đặt tại khu công nghiệp Vân Trung, Bắc Giang - khu công nghiệp này do FuGiang, một công ty con khác của Foxconn làm chủ đầu tư với quy mô 238 ha.

Tại Việt Nam, Foxconn còn sở hữu công ty Fushan Technology - vốn là nhà máy sản xuất điện thoại của Nokia/Microsoft Mibile. Do sự thoái trào của thương hiệu Nokia nên doanh số của nhà máy này không lớn và liên tục sụt giảm.

Vào cuối năm 2019, doanh nghiệp đến từ Đài Loan này đã quyết định đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, và chọn khu công nghiệp Đông Mai - Viglacera làm địa điểm dừng chân. Việc thuê đất tại khu công nghiệp Đông Mai đã nằm trong chiến lược phát triển và mở rộng sản xuất của Foxconn.

Trước đó, Foxconn đã nghiên cứu mở nhà máy lắp ráp tại Quảng Ninh, và tham gia các buổi gặp mặt với UBND tỉnh để tìm hiểu cơ hội đầu tư. Sau quá trình khảo sát kỹ lưỡng, Tập đoàn đã quyết định ký kết hợp đồng thuê đất với quy mô 10 ha tại khu công nghiệp Đông Mai thuộc sở hữu của Viglacera.

Trong bối cảnh các tập đoàn điện tử đang có những động thái dịch chuyển một phần hoạt động ra khỏi thị trường Trung Quốc thì Foxconn cũng đang đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam, bao gồm cả mở rộng các dự án hiện hữu cũng như xúc tiến các dự án mới.

Vì vậy, việc lợi nhuận sụt giảm trong 3 tháng cuối năm 2019 và nửa đầu năm 2020 chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến những dự án trong thời gian sắp tới của Foxconn tại Việt Nam.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ