Fed tăng lãi suất lên mức cao nhất 15 năm
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Kết thúc cuộc họp 2 ngày (13-14/12), Uỷ ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đã tăng lãi suất thêm 0,5%, đưa phạm vi mục tiêu lên 4,25% đến 4,5%, mức cao nhất trong vòng 15 năm. Quyết định này của Fed phù hợp với kỳ vọng của thị trường, là đợt tăng lãi suất với biên độ nhỏ nhất kể từ tháng 6/2022, đồng thời kết thúc 4 đợt tăng lãi suất liên tiếp với biên độ 75 điểm cơ bản.
Bên cạnh đó, một tín hiệu trong cuộc họp cũng cho thấy giới chức Fed dự kiến sẽ giữ lãi suất ở mức cao trong cả năm 2023 và chỉ bắt đầu giảm vào năm 2024. Theo biểu đồ dot plot, "mức lãi suất tối đa" (terminal rate) dự kiến là 5,1%, tức là sau đó các quan chức mới kết thúc đợt tăng lãi suất. Như vậy, phạm vi lãi suất trong năm tới có thể là 5% đến 5,25%.
Ngoài ra, các quan chức đồng thuận về việc thực hiện các đợt hạ lãi suất 1% vào năm 2024, đưa phạm vi xuống 4,1% vào cuối năm đó. Tiếp theo đó là những đợt giảm khác vào năm 2025, đưa lãi suất xuống 3,1% và cuối cùng chạm mục tiêu dài hạn là 2,5%.
Trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư đã phản ứng tiêu cực khi nhận thấy Fed dự định sẽ giữ lãi suất ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn kỳ vọng của thị trường. Đóng cửa phiên 14/12, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones mất 142 điểm, tương đương 0,42%, về gần 33.966 điểm. S&P 500 và Nasdaq Composite giảm sâu hơn khi đi xuống tương ứng 0,61% và 0,76%.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25150.00 | 25153.00 | 25453.00 |
EUR | 26686.00 | 26793.00 | 27986.00 |
GBP | 31147.00 | 31335.00 | 32307.00 |
HKD | 3181.00 | 3194.00 | 3299.00 |
CHF | 27353.00 | 27463.00 | 28316.00 |
JPY | 161.71 | 162.36 | 169.84 |
AUD | 16377.00 | 16443.00 | 16944.00 |
SGD | 18396.00 | 18470.00 | 19019.00 |
THB | 671.00 | 674.00 | 702.00 |
CAD | 18223.00 | 18296.00 | 18836.00 |
NZD | 14893.00 | 15395.00 | |
KRW | 17.76 | 19.41 | |
DKK | 3584.00 | 3716.00 | |
SEK | 2293.00 | 2381.00 | |
NOK | 2266.00 | 2355.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 83,500600 | 85,800700 |
SJC Hà Nội | 83,500600 | 85,800700 |
DOJI HCM | 83,500700 | 85,500500 |
DOJI HN | 83,500900 | 85,500600 |
PNJ HCM | 82,900 | 85,200100 |
PNJ Hà Nội | 82,900 | 85,200100 |
Phú Qúy SJC | 83,500500 | 85,800800 |
Bảo Tín Minh Châu | 83,350400 | 85,250400 |
Mi Hồng | 83,600600 | 85,100600 |
EXIMBANK | 83,000 | 85,000 |
TPBANK GOLD | 83,500900 | 85,500600 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
IDICO báo lãi kỷ lục gần 1.000 tỷ đồng quý I, gấp 5 lần cùng kỳ
27, Tháng 04, 2024 | 09:55 -
Tân Chủ tịch HĐQT Eximbank là ai?
28, Tháng 04, 2024 | 07:00 -
CEO IDICO: Duy trì tỷ lệ cổ tức tối đa 40% từ năm 2024
26, Tháng 04, 2024 | 18:26 -
Chủ tịch VPBank giải thích việc tiếp nhận một ngân hàng ‘0 đồng’
29, Tháng 04, 2024 | 14:20 -
Chủ tịch DIC Corp hé lộ tham vọng xây bệnh viện, trung tâm y tế cao cấp
27, Tháng 04, 2024 | 06:45
-
Dòng tiền vào thị trường chứng khoán sẽ tích cực từ cuối quý II02, Tháng 05, 2024 | 02:01
-
FED giữ nguyên lãi suất02, Tháng 05, 2024 | 09:07
-
‘Tăng trưởng GDP quý II sẽ tiếp tục khả quan’02, Tháng 05, 2024 | 06:30
-
Cổ phiếu bán lẻ sẽ ra sao sau quý I lợi nhuận hồi mạnh?02, Tháng 05, 2024 | 06:30
-
Chủ tịch VPBank giải thích việc tiếp nhận một ngân hàng ‘0 đồng’29, Tháng 04, 2024 | 02:20
-
Những dấu hỏi lớn với hệ thống KRX29, Tháng 04, 2024 | 06:30