Fed tăng lãi suất lên mức cao nhất 15 năm

Nhàđầutư
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ngày 14/12 đã nâng lãi suất quỹ liên bang lần thứ 7 liên tiếp lên mức cao nhất trong 15 năm trở lại đây.
NHẬT HUỲNH
15, Tháng 12, 2022 | 07:26

Nhàđầutư
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ngày 14/12 đã nâng lãi suất quỹ liên bang lần thứ 7 liên tiếp lên mức cao nhất trong 15 năm trở lại đây.

giao-dich-ngan-hang-tien-dollar (1)

Fed quyết định tăng lãi suất 0,5 điểm phần trăm trong cuộc họp chính sách cuối cùng của năm, chấm dứt chuỗi 4 lần liên tiếp nâng 0,75 điểm phần trăm. Ảnh Trọng Hiếu.

Kết thúc cuộc họp 2 ngày (13-14/12), Uỷ ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đã tăng lãi suất thêm 0,5%, đưa phạm vi mục tiêu lên 4,25% đến 4,5%, mức cao nhất trong vòng 15 năm. Quyết định này của Fed phù hợp với kỳ vọng của thị trường, là đợt tăng lãi suất với biên độ nhỏ nhất kể từ tháng 6/2022, đồng thời kết thúc 4 đợt tăng lãi suất liên tiếp với biên độ 75 điểm cơ bản.

Bên cạnh đó, một tín hiệu trong cuộc họp cũng cho thấy giới chức Fed dự kiến sẽ giữ lãi suất ở mức cao trong cả năm 2023 và chỉ bắt đầu giảm vào năm 2024. Theo biểu đồ dot plot, "mức lãi suất tối đa" (terminal rate) dự kiến là 5,1%, tức là sau đó các quan chức mới kết thúc đợt tăng lãi suất. Như vậy, phạm vi lãi suất trong năm tới có thể là 5% đến 5,25%.

Ngoài ra, các quan chức đồng thuận về việc thực hiện các đợt hạ lãi suất 1% vào năm 2024, đưa phạm vi xuống 4,1% vào cuối năm đó. Tiếp theo đó là những đợt giảm khác vào năm 2025, đưa lãi suất xuống 3,1% và cuối cùng chạm mục tiêu dài hạn là 2,5%.

Trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư đã phản ứng tiêu cực khi nhận thấy Fed dự định sẽ giữ lãi suất ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn kỳ vọng của thị trường. Đóng cửa phiên 14/12, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones mất 142 điểm, tương đương 0,42%, về gần 33.966 điểm. S&P 500 và Nasdaq Composite giảm sâu hơn khi đi xuống tương ứng 0,61% và 0,76%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ