Fed tăng lãi suất thêm 0,75 điểm phần trăm

Nhàđầutư
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã tiếp tục nâng lãi suất tham chiếu thêm 75 điểm cơ bản nhằm hạ nhiệt lạm phát.
NHẬT HUỲNH
03, Tháng 11, 2022 | 07:39

Nhàđầutư
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã tiếp tục nâng lãi suất tham chiếu thêm 75 điểm cơ bản nhằm hạ nhiệt lạm phát.

Giao-dich-ngan-hang- tien-dollar-08

Chỉ số Dow Jones đỏ lửa sau khi Fed tăng lãi suất. Ảnh Trọng Hiếu

Trong cuộc họp chính sách ngày 2/11 (theo giờ địa phương), Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định tăng lãi suất 0,75 điểm phần trăm, đưa lãi suất quỹ liên bang lên 3,75-4%, mức cao nhất kể từ tháng 1/2008.

Như vậy, ngân hàng trung ương Mỹ tăng lãi suất điều hành tổng cộng 3,75 điểm phần trăm kể từ đầu năm. Trong cuộc họp chính sách tháng 6, tháng 7 và tháng 9, Fed đều tăng lãi suất 0,75 điểm phần trăm.

Ngoài ra, Fed cũng báo hiệu về việc có thể thay đổi trong lộ trình điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm hạ nhiệt lạm phát. NHTW Mỹ cho biết những động thái cứng rắn có thể đang dần tiến đến "giai đoạn cuối cùng".

Vài phút sau tuyên bố nâng lãi suất của Fed, chỉ số Dow Jones tăng 283,35 điểm, tương đương 0,87%, lên 32.936 điểm. Chỉ số S&P 500 và Nasdaq tăng lần lượt 29 điểm (0,76%) và 63 điểm (0,58%). Dù vậy, các chỉ số đã đồng loạt quay đầu đi xuống sau khi Chủ tịch Jerome Powell phát biểu trong cuộc họp báo chiều 2/11 và ra tín hiệu cho thấy Fed sẽ không sớm dừng chiến dịch nâng lãi suất.

Đóng cửa phiên 2/11, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones mất 505 điểm, tương đương 1,55%, về gần 32.148 điểm. S&P 500 và Nasdaq Composite giảm sâu hơn khi đi xuống tương ứng 2,5% và 3,36%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ