Fed nâng lãi suất, tỷ giá USD bật tăng mạnh

Nhàđầutư
Trong bối cảnh Fed quyết định tăng thêm 0,75% lãi suất tham chiếu, giá đồng USD đồng loạt tăng trên các thị trường. Tỷ giá trung tâm cũng đã bật tăng thêm 15 đồng, niêm yết ở mức 23.316 đồng/USD.
ĐÌNH VŨ
22, Tháng 09, 2022 | 09:14

Nhàđầutư
Trong bối cảnh Fed quyết định tăng thêm 0,75% lãi suất tham chiếu, giá đồng USD đồng loạt tăng trên các thị trường. Tỷ giá trung tâm cũng đã bật tăng thêm 15 đồng, niêm yết ở mức 23.316 đồng/USD.

Giao-dich-ngan-hang- tien-dollar-09

Đồng USD tăng giá mạnh sau quyết định tăng lãi suất của Fed. Ảnh: Trọng Hiếu.

Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ngày 21/9 đã quyết định nâng lãi suất lần thứ 3 liên tiếp ở mức 0,75%, và là lần tăng thứ 5 liên tiếp từ đầu năm.

Lãi suất tham chiếu tại Mỹ hiện nằm trong khoảng 3% - 3,25%, là mức cao nhất kể từ tháng khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

Phản ứng trước động thái trên của Fed, giá đồng USD đồng loạt tăng so với các đồng tiền khác. Đầu phiên giao dịch ngày 22/9 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng mạnh 1,1%, đạt mốc 111,32.

Trong nước, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tăng tỷ giá trung tâm lên 23.316 đồng/USD, tăng 15 đồng so với phiên giao dịch ngày 21/9.

Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng cũng tăng 15-20 đồng/USD. 

Cụ thể, tại Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.515 - 23.825 đồng/USD.

Tại Sacombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.580 - 23.960 đồng/USD.

Đồng USD trên thị trường tự do niêm yết ở mức 24.060 - 24.130 đồng/USD (mua - bán), tăng 10 đồng giá mua vào và giảm 20 đồng giá bán ra.

Fed cũng dự báo lãi suất tham chiếu trung bình tại Mỹ được điều chỉnh lên 4,4% năm nay và 4,6% năm tới, trước khi giảm về 2,9% năm 2025.

Giá đồng USD trên thế giới tăng mạnh sẽ gây áp lực lên điều hành chính sách tiền tệ trong nước thời gian tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ