Dự án 311 triệu USD giúp Bình Dương cải thiện môi trường nước

Nhàđầutư
Ban Giám đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới (WB) vừa phê duyệt Dự án Cải thiện môi trường nước tỉnh Bình Dương nhằm cải thiện đáng kể chất lượng nước và xử lý nước thải cho 1,4 triệu người dân ở đây.
THANH THUÝ
15, Tháng 01, 2024 | 14:31

Nhàđầutư
Ban Giám đốc Điều hành Ngân hàng Thế giới (WB) vừa phê duyệt Dự án Cải thiện môi trường nước tỉnh Bình Dương nhằm cải thiện đáng kể chất lượng nước và xử lý nước thải cho 1,4 triệu người dân ở đây.

tram-xu-ly-nuoc-thai-tai-binh-duong-trong-sinh-hoat

 Ngân hàng Thế giới hỗ trợ tỉnh Bình Dương cải thiện đáng kể chất lượng nước và xử lý nước thải. Ảnh minh họa

Bà Carolyn Turk, Giám đốc Quốc gia WB tại Việt Nam cho biết, tại Việt Nam, những thách thức như nước thải chưa qua xử lý và hệ thống thoát nước chưa phù hợp gây tổn hại đến sức khỏe và có nguy cơ làm giảm GDP 3,5%/năm tính đến năm 2035.

Theo bà Carolyn Turk, dự án Cải thiện môi trường nước tỉnh Bình Dương là một bước quan trọng trong nỗ lực tạo ra môi trường sạch hơn, lành mạnh hơn ở tỉnh Bình Dương, đóng góp vào tăng trưởng và phát triển bền vững.

Với tổng mức đầu tư 311 triệu USD, bao gồm 231 triệu USD vốn vay từ WB, dự án được thiết kế nhằm chuyển đổi căn bản hoạt động quản lý nước thải tại 3 TP. Thuận An, Dĩ An và Tân Uyên (Bình Dương) với tổng diện tích hơn 33.000ha và dân số khoảng 1,4 triệu người.

Vì khả năng thu gom và xử lý nước thải ở những khu vực này hiện vẫn còn hạn chế, với độ bao phủ rất thấp nên dự án đầu tư sẽ giúp mở rộng đáng kể các dịch vụ này, mang lại lợi ích trực tiếp cho khoảng 550.000 người dân vào năm 2032.

Dự án cũng sẽ tăng tỷ lệ nước thải qua xử lý từ dưới 10% lên 32% tại TP. Tân Uyên và từ 17-19% lên 45% tại TP. Thuận An và TP. Dĩ An. Tăng tỷ lệ nước thải được xử lý ở các khu đô thị có mật độ cao này có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm ô nhiễm trên hệ thống sông Sài Gòn và Đồng Nai.

Số vốn đầu tư còn lại 80 triệu USD là nguồn vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ