Điểm tên loạt dự án giao thông vướng mặt bằng, thủ tục đầu tư tại Long An

Nhàđầutư
Tính đến đầu tháng 9/2021, trên địa bàn tỉnh Long An có 9 dự án hạ tầng giao thông do Sở GTVT tỉnh làm chủ đầu tư đang vướng giải phóng mặt bằng, chưa kể, nhiều dự án giao thông khác cũng đang trong quá trình giải quyết các thủ tục về đầu tư, xây dựng,... dẫn đến chậm tiến độ thực hiện.
LÝ TUẤN
22, Tháng 09, 2021 | 12:30

Nhàđầutư
Tính đến đầu tháng 9/2021, trên địa bàn tỉnh Long An có 9 dự án hạ tầng giao thông do Sở GTVT tỉnh làm chủ đầu tư đang vướng giải phóng mặt bằng, chưa kể, nhiều dự án giao thông khác cũng đang trong quá trình giải quyết các thủ tục về đầu tư, xây dựng,... dẫn đến chậm tiến độ thực hiện.

Sở Giao thông Vận tải (GTVT) tỉnh Long An cho biết, thời gian qua, Sở đã luôn quan tâm tháo gỡ các vướng mắc và đôn đốc các đơn vị thi công bảo đảm tiến độ các công trình giao thông do đơn vị làm chủ đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số dự án đang vướng mắc về giải phóng mặt bằng, thủ tục pháp lý dẫn đến các dự án này đang bị chậm tiến độ.

Theo Sở GTVT tỉnh Long An, tính đến đầu tháng 9/2021, trên địa bàn tỉnh hiện có 9 dự án do đơn vị làm chủ đầu tư đang bị vướng giải phóng mặt bằng. Cụ thể là đường Vành đai TP. Tân An, đoạn từ Quốc lộ 1 – Đường tỉnh (ĐT) 827A, còn vướng tổng cộng 31 hộ dân, 1 doanh nghiệp (cây xăng Ngọc Mai) và 1 ngôi mộ thuộc phạm vi xây dựng đường (33m) không đồng ý nhận tiền. Trong đó, vướng mắc chủ yếu là địa bàn xã An Vĩnh Ngãi.

Tiếp đó là dự án nâng cấp, mở rộng đường  ĐT830 giai đoạn 2, còn vướng mặt bằng 26 hộ trên địa bàn huyện Cần Đước (xã Long Định 7 hộ, xã Tân Trạch 19 hộ); hay đường ĐT830B (đoạn từ ĐT833B đến rạch Đôi Ma và cầu Đôi Ma) đang vướng mặt bằng 6 hộ chưa đồng ý về chính sách tái định cư bằng tiền.

IMG_5302

Hiện nhiều dự án giao thông trên địa bàn tỉnh Long An đang bị chậm tiến độ do vướng giải phóng mặt bằng, thủ tục pháp lý. Ảnh minh họa. Sở GTVT tỉnh Long An

Đối với dự án cải tạo, nâng cấp đường ĐT838C đang vướng 3 hộ chưa thống nhất chủ trương vận động bồi thường. UBND huyện Đức Huệ dự kiến tổ chức bảo vệ thi công sau khi kết thúc giãn cách xã hội.

Tương tự, dự án sửa chữa nền mặt đường, hệ thống thoát nước Quốc lộ 62 (đoạn qua TP. Tân An) cũng đang vướng 4 hộ thuộc địa bàn xã Lợi Bình Nhơn chưa bàn giao mặt bằng.

Bên cạnh đó, Sở GTVT tỉnh Long An cũng cho biết, ngoài vướng giải phóng mặt bằng, các dự án đường ĐT827E, ĐT830E và ĐT823D còn vướng thủ tục pháp lý về chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa của Chính phủ.

“Đối với các dự án nói trên, hiện nay, UBND tỉnh đã giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu giải quyết”, Sở GTVT tỉnh Long An thông tin.

Cũng theo Sở GTVT tỉnh Long An, ngoài các dự án bị vướng giải phóng mặt bằng, hiện trên địa bàn vẫn còn một số dự án giao thông khác do Sở làm chủ đầu tư cũng đang gặp vướng mắc hồ sơ, thủ tục pháp lý.

Cụ thể, dự án đường cặp kênh Tây thành phần 2, đường ĐT826E có sự điều chỉnh thay đổi chủ trương đầu tư (từ không lấp kênh Tây sang lấp kênh), điều chỉnh dự án (từ làm cầu sang cống thoát nước). Hiện dự án đang được tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ để đấu thầu thi công.

Hay dự án đường Tân Tập – Long Hậu – Quốc lộ 50 – Cảng Long An có phát sinh bổ sung hạng mục vỉa hè và cống thoát nước dọc. Hiện dự án cũng đang tổ chức đấu thầu thi công. Với dự án đường vào cầu Rạch Dơi lại đang phụ thuộc vào tiến độ triển khai cầu chính phía TP.HCM.

Trong khi đó, dự án đường liên xã Thủy Tây - Thạnh Phú - Thạnh Phước được phân kỳ đầu tư cho phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn. Trước mắt, cầu Dương Văn Dương đã thi công và quyết toán xong. Với phần đường 9km và 5 cầu còn lại đang tổ chức lập hồ sơ thiết kế. Dự kiến đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp trong quí IV năm 2021 để giải ngân hết kế hoạch vốn.

Ngoài ra, các dự án khởi công mới như đường ĐT830E, ĐT827E, ĐT817, ĐT818, ĐT823D, cầu bắc qua sông Vàm Cỏ Tây, mở rộng ĐT826C,… cũng đang được tỉnh Long An tiếp tục thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về đất đai, đầu tư, đấu thầu, xây dựng theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ