'Đất vàng' số 5 Lê Quý Đôn đổi chủ

Nhàđầutư
Gần 1.700 m2 đất nằm cạnh Dinh Độc Lập đã được đồng ý giao cho nhà đầu tư từ năm 2008, tuy nhiên đến nay đã qua hai lần điều chỉnh và vẫn nằm 'trên giấy'.
XUÂN TIÊN
14, Tháng 08, 2018 | 08:14

Nhàđầutư
Gần 1.700 m2 đất nằm cạnh Dinh Độc Lập đã được đồng ý giao cho nhà đầu tư từ năm 2008, tuy nhiên đến nay đã qua hai lần điều chỉnh và vẫn nằm 'trên giấy'.

SSG-2

Dự án số 5 Lê Quý Đôn vẫn chưa 'thành hình' sau 10 năm được chấp thuận

Công trình số 5 Lê Quý Đôn, Quận 3, TP.HCM gần đây được khoác 'tấm áo mới', không còn là những hàng quán tồi tàn, thay vào đó là biển hiệu công trình, xuất hiện một số máy móc tại đây.

Những diễn biến này dẫn đến kỳ vọng lô đất vàng nằm cạnh Dinh Độc Lập sẽ sớm 'thức giấc' sau một thập kỷ 'ngủ yên'.

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, lô đất số 5 Lê Quý Đôn có diện tích 1.683,6 m2, trước đây thuộc quyền quản lý, sử dụng của Viện Phúc thẩm 3 thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

Đầu năm 2008, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị cho bán chỉ định cơ sở nhà, đất tại số 5 Lê Quý Đôn cho CTCP Thanh Niên để thực hiện dự án thương mại.

Đề xuất của Bộ Tài chính được chấp thuận. Theo đó, giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ sở nhà, đất phải được xác định theo giá thị trường tại thời điểm bán, chuyển nhượng. Số tiền thu về sau khi trừ đi các chi phí liên quan, VKSND Tối cao được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.

SSG-1

Chủ đầu tư mới của dự án là SSG Group, nhà thầu chính là Central Cons

Năm 2010, dự án được chấp thuận điều chỉnh chức năng từ văn phòng sang căn hộ cao cấp với chỉ tiêu đất ở 4m2/ người, cao 16 tầng (tối đa 63m), mật độ xây dựng từ 55% đến 60%.

Tuy nhiên suốt thời gian dài sau đó dự án vẫn chỉ là bãi đất trống, không được triển khai. Thậm chí một số trang tin về bất động sản còn rao bán dự án với giá từ 300-400 tỷ đồng, cá biệt có nơi lên tới gần 500 tỷ đồng.

Đến cuối tháng 10/2017, UBND TP.HCM tiếp tục chấp thuận điều chỉnh chức năng dự án từ căn hộ cao cấp sang khách sạn, dịch vụ.

Chủ đầu tư ban đầu của dự án là CTCP Thanh Niên - một công ty địa ốc ở TP.HCM. Doanh nghiệp này có vốn điều lệ 939 tỷ đồng, được biết đến với một số dự án ở Quận Tân Bình như Centa Park 678 Âu Cơ, The Harmona số 3 Trương Công Định hay Central Plaza tại 91 Phạm Văn Hai...

Đáng chú ý, theo dữ liệu từ Tổng cục Thuế, ở ngày thay đổi thông tin gần nhất (31/7/2018), CTCP Thanh niên đã "ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST".

Screen Shot 2018-08-13 at 6.50.39 PM

CTCP Thanh Niên đã ngừng hoạt động theo dữ liệu từ Tổng cục Thuế

Trong khi đó, theo bảng giới thiệu mới của dự án, chủ đầu tư hiện nay là SSG Group - một trong những tập đoàn bất động sản lớn nhất cả nước, với loạt dự án tên tuổi gắn liền với thương hiệu Pearl như Saigon Pearl, Pearl Plaza, Mỹ Đình Pearl, Thảo Điền Pearl, Cape Pearl, Thanh Đa Pearl...

Tổng tài sản của công ty mẹ SSG tới cuối năm 2017 là 3.313 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 1.974 tỷ đồng, trong đó vốn cổ phần 1.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 548 tỷ đồng, riêng trong năm 2017 là 444 tỷ đồng.

Dù mới được 'thay áo', song rất có thể gần 1.700 m2 'đất vàng' cạnh Dinh Độc Lập đã được 'sang tay' từ lâu. Dữ liệu của Nhadautu.vn cho thấy một thành viên của SSG Group là CTCP Đầu tư Ngọc Sơn Nam (Son Nam Pearl) đã được thành lập từ tháng 4/2016 và lấy trụ sở ngay tại số 5 Lê Quý Đôn, vốn điều lệ ban đầu là 255 tỷ đồng, nay được điều chỉnh tăng lên 505 tỷ đồng. Người đại diện theo pháp luật là ông Đinh Ngọc Ninh. Ông Ninh cũng là Tổng giám đốc của SSG Group.

Theo ghi nhận của Nhadautu.vn, sau khi thi công một số hạng mục vào cuối Quý I, đầu Quý II/2018, dự án hiện nay lại rơi vào trạng im ắng, không có dấu hiệu của việc tiếp tục thi công.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ