Cổ phiếu 'vua' trở lại

Nhàđầutư
Nhóm cổ phiếu ngân hàng tăng điểm trở lại sau nhiều phiên điều chỉnh. Trong 10 cổ phiếu vốn hóa lớn ảnh hưởng tích cực đến thị trường phiên 20/3 thì có đến 7 cổ phiếu ngân hàng.
THÙY YÊN
20, Tháng 03, 2024 | 15:17

Nhàđầutư
Nhóm cổ phiếu ngân hàng tăng điểm trở lại sau nhiều phiên điều chỉnh. Trong 10 cổ phiếu vốn hóa lớn ảnh hưởng tích cực đến thị trường phiên 20/3 thì có đến 7 cổ phiếu ngân hàng.

Empty

Cổ phiếu ngân hàng đồng loạt tăng trở lại sau nhiều phiên điều chỉnh. Ảnh: Trọng Hiếu

Sau 2 phiên giảm điểm, thị trường đã bật tăng trở lại trong ngày 20/3. VN-Index chốt phiên tăng 17,6 điểm lên 1.260,06 điểm. HNX-Index cũng tăng 1,4 điểm lên 237,57 điểm. Riêng UPCoM-Index ngược chiều giảm 0,12 xuống 90,48 điểm.

Thanh khoản toàn thị trường tiếp tục xuống 22.871 tỷ đồng, giảm 3% so với phiên liền trước.

Mức tăng của thị trường không thể không kể đến sự trở lại của nhóm cổ phiếu “vua” sau nhiều phiên điều chỉnh trước đó. Nhóm ngân hàng nhất loạt tăng giá, chỉ một vài cổ phiếu tham chiếu như ABB, SGB, VBB và giảm EIB. Trong đó, VIB tăng trần lên 23.600 đồng/cp, giao dịch đạt hơn 27 triệu đơn vị. VCB tăng 700 đồng lên 93.200 đồng/cp, BID tăng 1.400 đồng lên 53.000 đồng/cp, MBB tăng 950 đồng lên 24.150 đồng/cp…

Bên cạnh đó, thị trường cũng ghi nhận tăng giá mạnh ở nhóm dầu khí, dịch vụ tiêu dùng, viễn thông.

Trong 10 cổ phiếu vốn hóa lớn tác động mạnh đến thị trường phiên ngày 20/3 thì có đến 7 mã ngân hàng, 3 mã còn lại gồm MWG, FPT và GAS.

Ở chiều ngược lại, nhóm Vingroup đỏ lửa kìm hãm đà tăng thị trường. VIC giảm 500 đồng xuống 46.500 đồng/cp, VHM giảm 400 đồng xuống 42.500 đồng/cp và VRE giảm 400 đồng xuống 26.350 đồng/cp.

Khối ngoại tiếp tục bán ròng hơn 566 tỷ đồng. Chứng chỉ quỹ FUEVFVND bị bán 284 tỷ đồng, VIC bị bán 174 tỷ, MSN bị bán 82 tỷ đồng. Ngược lại, DIG, STG, HAG, MWG, GEX là những cổ phiếu được khối ngoại mua mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ