Cổ phiếu thép: Sóng tăng hay sóng hồi?

Nhàđầutư
Với mức định giá hấp dẫn cùng triển vọng sáng, nhóm cổ phiếu ngành thép đang nhận được nhiều sự chú ý của nhà đầu tư trên sàn chứng khoán.
KHÁNH AN
14, Tháng 02, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Với mức định giá hấp dẫn cùng triển vọng sáng, nhóm cổ phiếu ngành thép đang nhận được nhiều sự chú ý của nhà đầu tư trên sàn chứng khoán.

di-tim-nguyen-do-thuc-day-gia-tri-co-phieu-nganh-thep-tang-vot-gia-tri-co-phieu-4

Ảnh: Internet

Sau đà tăng bằng lần, thậm chí cả chục lần trong 10 tháng đầu năm, đẩy giá cổ phiếu thép đua nhau lập đỉnh, cổ phiếu ngành này quay đầu lao dốc từ đầu tháng 11 năm ngoái. So với giá đỉnh trong phiên 28/10/2021, các cổ phiếu thép đầu ngành tới cuối tháng 1/2022 đã chứng kiến biên độ giảm rất sâu, như HSG và NKG lần lượt giảm 33%, 37%, bluechip HPG cũng giảm tới 27%. Các mã khác cùng nhóm cũng giảm trên 20% như VIS, TLH, TVN, POM, VGS,…

Đà giảm trên diện rộng của cổ phiếu trong ngành diễn ra trong bối cảnh nhiều yếu tố vĩ mô không thuận lợi, như giá quặng sắt trên thị trường thế giới giảm mạnh, các nền kinh tế lớn thắt chặt tiền tệ, giảm đầu tư công. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính doanh nghiệp ngành thép cũng ghi nhận nhiều vấn đề đáng chú ý.

Screenshot (1478)

Đvt: tỷ đồng

Cụ thể, phần lớn các công ty đều báo lãi lớn trong năm qua, nổi bật là anh cả HPG khi lần đầu cán mốc lãi ròng 34.520 tỷ đồng, vượt 92% kế hoạch năm và tăng 1,56 lần với năm trước. Việc đẩy mạnh các kênh bán hàng trong nước và xuất khẩu cũng giúp NKG thu về 28.173 tỷ đồng doanh thu thuần, cao gấp 2,5 lần cùng kỳ còn lãi sau thuế lên tới 2.225 tỷ đồng cao gấp 7,5 lần năm ngoái – Đây là số lãi cao kỷ lục trong lịch sử hoạt động của Nam Kim. Hay như HSG cũng tăng lãi ròng lên tới 274% lên mức 4.313 trong năm 2021, TVN tăng 67%, SMC tăng 186%,…

Tuy nhiên, các công ty ngành thép đều đang tăng tích trữ đáng kể hàng tồn kho trong năm 2021. Kết thúc năm, lượng hàng tồn kho của HPG ở mức 42.134 tỷ đồng, tăng 60% so với năm trước. So với năm 2020, HSG cũng đã tăng 2,6 lần lượng hàng tồn kho lên 12.349 tỷ đồng, dự phòng hàng tồn kho tăng 4 lần lên 207 tỷ. NKG ghi nhận mức hàng tồn kho là 8.281 tỷ đồng, tăng 3,5 lần so với đầu năm, TVN cũng có lượng hàng tồn kho cao với mức 6.918 tỷ đồng, SMC tăng 42%, hay tại POM là 3.868 tỷ đồng.

Như vậy có thể thấy, diễn biến của giá thép trong thời gian tới sẽ ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thép. Nếu giá thép tiếp tục đi lên, các doanh nghiệp sẽ lãi lớn, ngược lại, nếu giá thép đi xuống, sẽ chịu rủi ro.

Screenshot (1480)

 

Tuy nhiên, từ tháng 1/2021 đến nay, giá thép thế giới có sự phục hồi tốt, đặc biệt là sau kỳ nghỉ lễ dài ngày Tết Nguyên Đán. Với những thông tin hỗ trợ như vậy, cổ phiếu thép theo đó ghi nhận đà tăng mạnh. Nổi bật là NKG khi tăng từ 31.400 đồng/CP (phiên 28/1/2022) lên 39.200 đồng/CP (phiên 11/2), HSG cũng tạo điểm nhấn với mức tăng trưởng 22%, TIS xếp sau với tỷ lệ 21%, VIS (+17%), TVN (+15%), HPG (+12%),… Đà tăng điểm này được giới đầu tư kỳ vọng mở ra một sóng tăng mới, thay vì chỉ một nhịp hồi ngắn hạn.

Sóng tăng hay sóng hồi?

Trao đổi với Nhadautu.vn, ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc Phân tích Yuanta Việt Nam cho rằng diễn biến những phiên gần đây chưa thể xác nhận được chu kỳ sóng của nhóm ngành thép sẽ kéo dài. Song, nhóm này vẫn có nhiều yếu tố hỗ trợ để nhà đầu tư có thể đặt kỳ vọng.

Đầu tiên là giá thép thế giới trong thời gian gần đây đã ghi nhận đà tăng khá, đặc biệt là sau kỳ nghỉ lễ dài ngày Tết Nguyên Đán, cho thấy nhu cầu thép đang ở mức cao. Tại thị trường nội địa, nhóm thép vẫn là ngành được hưởng lợi lớn khi Chính phủ quyết đẩy mạnh đầu tư công, bên cạnh đó sự kiện Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã kiểm tra, đôn đốc nhiều dự án trọng điểm của ngành giao thông vận tải mới đây cũng đã tạo nên kỳ vọng rằng nhu cầu thép sẽ hồi phục trở lại trong đầu năm 2022.

"Ngoài ra, đà tăng của cổ phiếu ngành thép gần đây còn đến từ vấn đề định giá nhóm này đang ở mức hấp dẫn. Khi dòng tiền rút dần khỏi nhóm cổ phiếu đầu cơ đã tăng "nóng" sẽ tìm đến những cổ phiếu có cơ bản tốt, định giá thấp”, ông Minh nói.

Tương tự, nhóm phân tích Agriseco Research cũng cho rằng giá cổ phiếu thép đã chiết khấu trên 20% về mức định giá tương đối hấp dẫn so với mặt bằng chung của thị trường. Việc cổ phiếu thép tăng giá thời gian gần đây cho thấy sự kì vọng trở lại của nhà đầu tư với các doanh nghiệp thép trước tín hiệu phục hồi nhu cầu của thị trường nội địa và tiềm năng đến từ các thị trường xuất khẩu mới.

Trong báo cáo phân tích mới đây, VNDirect dự báo sản lượng tiêu thụ thép xây dựng của Việt Nam năm 2022 sẽ tăng trưởng 10-15% so với năm trước khi phát triển hạ tầng tăng tốc nhờ vào việc đẩy mạnh đầu tư công và thị trường bất động sản nhà ở sẽ nóng trở lại trong năm 2022 do lãi suất giảm và nguồn cung mới mở bán cao hơn. VNDirect cũng lưu ý, các doanh nghiệp ngành thép sở hữu thị phần hàng đầu và hệ thống phân phối rộng khắp sẽ được hưởng lợi chính từ tăng trưởng nhu cầu nguyên vật liệu trong năm nay.

Còn Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) nhận định ngành thép có thể hưởng lợi từ nhu cầu phục hồi tại nội địa khi hoạt động xây dựng dân dụng có khả năng phục hồi vào năm 2022 từ mức nền thấp, thúc đẩy nhu cầu đối với thép. Bên cạnh đó, Việt Nam có thể đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, từ đó tạo thuận lợi cho ngành thép.

Tuy nhiên, theo VDSC, giai đoạn hưởng lợi từ sự đứt gãy trong chuỗi sản xuất thép thế giới có thể không còn dài do việc tiêm phòng sẽ cải thiện nguồn cung lao động tại thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, sản lượng xuất khẩu tăng mạnh sang EU có thể dẫn đến việc áp dụng hạn ngạch. Ngoài ra, Mỹ sẽ dỡ bỏ mức thuế 25% hiện hành đối với thép từ EU cho hạn ngạch 3,3 triệu tấn có thể dẫn đến những thay đổi về giá thép ở các thị trường này do chênh lệch giá lớn và tạo ra những bất ổn cho các nhà xuất khẩu thép của Việt Nam.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ