Cổ phiếp thép vẫn sáng

Nhàđầutư
Triển vọng ngành thép được dự báo sẽ tích cực trong năm 2024 nhờ sản lượng tăng trưởng và giá bán ra nhích lên nhưng giá nguyên vật liệu đầu vào (quặng sắt, than cốc) biến động nhẹ hoặc đi ngang.
TẢ PHÙ
24, Tháng 11, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Triển vọng ngành thép được dự báo sẽ tích cực trong năm 2024 nhờ sản lượng tăng trưởng và giá bán ra nhích lên nhưng giá nguyên vật liệu đầu vào (quặng sắt, than cốc) biến động nhẹ hoặc đi ngang.

Empty

Nhiều kỳ vọng với cổ phiếu thép. Ảnh: Hòa Phát.

Trong phiên 23/11, dòng tiền thiếu sự dẫn dắt, cũng như áp lực chốt lời xuất hiện đã khiến VN-Index đuối sức. Chốt phiên, VN-Index giảm khá hơn 25,33 điểm lùi về 1.088 điểm. Thanh khoản sàn HOSE ở mức 20.637 tỷ đồng, tăng nhẹ so với phiên hôm qua. Rổ VN30 ngoài VHM đứng tại mức giá tham chiếu thì 29 mã còn lại đều giảm điểm, thậm chí có nhiều mã giảm hơn 5% như MWG, SSI.

Hầu hết các nhóm ngành đều chịu áp lực điều chỉnh trong phiên, đặc biệt là ngành thép với loạt mã giảm sâu như HSG, NKG giảm sàn, HPG giảm 5%, TVN (-3,2%), SMC (-4,7%), TLH (-4,3%),…

Dù vậy nếu tính từ đầu tháng 11 tới nay, thị giá các cổ phiếu ngành thép hầu hết ghi nhận mức tăng hơn chục phần trăm, như HPG tăng 12%, HSG tăng 21%, NKG tăng 21%, TLH tăng 20%.

Cổ phiếu thép tăng khá trong bối cảnh ngành này vừa có một mùa kết quả kinh doanh tích cực. Theo đó, tổng lợi nhuận ròng ngành thép đã tăng gấp 3 lần so với quý II/2023. Sự cải thiện mạnh mẽ này đến từ việc biên lợi nhuận gộp tăng 0,8% so với quý trước và tăng 8% so với cùng kỳ nhờ chi phí đầu vào giảm.

Trong báo cáo mới cập nhật, Chứng khoán MBS dự báo lợi nhuận các doanh nghiệp ngành thép dự kiến tăng trưởng 40% so với cùng kỳ trong năm 2024 nhờ sản lượng và giá bán tăng trưởng lần lượt 9% và 8%, đồng thời biên lợi nhuận gộp phục hồi lên mức 13% (so với khoảng 8% của năm 2023). Ngoài ra, chi phí tài chính có thể giảm 30% trong bối cảnh áp lực tỷ giá và chi phí lãi vay hạ nhiệt.

Theo MBS, nguồn cung giảm và nhu cầu thép thế giới dự báo sẽ hồi phục trong năm sau. Cụ thể, nguồn cung thép giảm nhẹ 1% so với cùng kỳ trong bối cảnh Trung Quốc cắt giảm sản lượng và Thổ Nhĩ Kì chưa thể phục hồi. Trong khi đó, nhu cầu thế giới theo dự báo mới nhất của WSA sẽ tăng 1,9% với động lực chính đến từ nhu cầu xây dựng khu vực EU và Ấn Độ, điều này dự kiến sẽ tác động tích cực đến giá thép thế giới trong năm 2024.

Nhóm phân tích này dự báo giá thép xây dựng nội địa phục hồi lên mức 15 triệu đồng/tấn (tăng 8% so với cùng kỳ) nhờ đà tăng giá thép thế giới và nhu cầu ấm lên ở thị trường Việt Nam. Nhờ các chính sách hỗ trợ có thể phục hồi thị trường bất động sản từ giữa năm 2024, nguồn cung căn hộ dự kiến tăng trưởng 20% so với cùng kỳ (theo dự báo của CBRE) sẽ đẩy mạnh nhu cầu và tác động tích cực đến giá thép nội địa. Bên cạnh đó, giá nguyên liệu than và quặng dự kiến giảm nhẹ 7% và 6% trong bối cảnh nguồn cung ổn định và nhu cầu sản xuất thép thô của Trung Quốc sụt giảm.

MBS cho rằng giá bán hồi phục và nguyên liệu hạ nhiệt sẽ thúc đẩy biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp sản xuất thép như HPG. Đối với thị trường xuất khẩu, nhu cầu phục hồi tại EU và Mỹ tác động tích cực đến sản lượng và giá tôn mạ xuất khẩu, giá thép xuất khẩu dự kiến tăng 9% so với cùng kỳ giúp biên lợi nhuận gộp các doanh nghiệp xuất khẩu như HSG và NKG cải thiện.

Cùng chung quan điểm, chuyên gia phân tích của FiinGroup cũng cho biết ngành thép cũng được kỳ vọng sẽ hồi phục xuất khẩu trong năm tới. Bên cạnh đó, tăng trưởng lợi nhuận nhờ biên cải thiện khi giá bán ra nhích lên nhưng giá nguyên vật liệu đầu vào (quặng sắt, than cốc) biến động nhẹ hoặc đi ngang và sự tối ưu hàng tồn kho. Rủi ro của nhóm thép năm 2024 đến từ thị trường bất động sản trầm lắng kéo dài và giá điện tăng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ