Có hẳn một luật hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa có tận dụng được thời cơ?

Nhàđầutư
Tại buổi họp báo công bố Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tổ chức hôm 12/7, nhiều điểm chính yếu, quan trọng của Luật đã được điểm qua. Theo đó, nhiều giải pháp được cho là căn cơ với DNNVV đã được đưa vào trong luật như chính sách tín dụng, tiếp cận mặt bằng.
ĐÌNH VŨ
13, Tháng 07, 2017 | 08:47

Nhàđầutư
Tại buổi họp báo công bố Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tổ chức hôm 12/7, nhiều điểm chính yếu, quan trọng của Luật đã được điểm qua. Theo đó, nhiều giải pháp được cho là căn cơ với DNNVV đã được đưa vào trong luật như chính sách tín dụng, tiếp cận mặt bằng.

dnnvv

 

DNNVV hiện chiếm 97% tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập, là khu vực có vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, là nơi diễn ra nhiều hoạt động cải tiến, sáng tạo và ứng dụng trong  sản xuất kinh doanh.

Quan điểm, nguyên tắc xây dựng luật hỗ trợ DNNVV dựa trên tôn trọng quy luật thị trường, không vi phạm điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hỗ trợ DNNVV có trọng tâm, thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực.

Luật hỗ trợ DNNVV chủ yếu thông qua việc tạo cơ chế chính sách, điều kiện thuận lợi để các tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ hỗ trợ DNNVV nhằm thiết lập đồng bộ các chính sách về hỗ trợ DNNVV; tạo khung pháp lý để khuyến khích, huy động các nguồn lực từ khu vực tư nhân, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ DN.

Kết cấu của luật gồm 4 chương, 35 điều: Chương 1 quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, tiêu chí xác định DNNVV, các nguyên tắc hỗ tợ, nguồn vốn hỗ trợ và các hành vi bị nghiêm cấm trong hỗ trợ DNNVV. 

Chương 2 quy định nội dung hỗ trợ DNNVV; Chương 3 quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động hỗ trợ DNNVV và Chương 4 là các điều khoản thi hành.

Một số điểm đáng chú ý của Luật hỗ trợ DNNVV được nhắc đến như sau: Về hỗ trợ tiếp cận tín dụng, luật quy định trong từng thời kỳ Chính phủ có chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với DNNVV; bổ sung quy định các TCTD cho vay đối với DNNVV dựa trên xếp dụng tín dụng doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác.

Đồng thời các DNNVV được hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, minh bạch hoạt động để nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng, vì trên thực tế thời gian qua, đa số các DNNVV khó tiếp cận vốn vì năng lực quản trị hạn chế; không có tài sản bảo đảm; phương án kinh doanh kém khả thi; sổ sách tài chính, kế toàn thiếu minh bạch; tiềm lực tài chính yếu, dễ rủi ro...

Đối với tín dụng ưu đãi (có cấp bù lãi suất của Nhà nước qua các tổ chức tín dụng), luật quy định có 3 nhóm đối tượng được thụ hưởng.  Ngoài ra, quỹ bảo lãnh tín dụng cũng được kiện toàn, đổi mới mô hìh hoạt động để đáp ứng tốt hơn nhu cầu bảo lãnh của các DNNVV để tấp cận vay tốn tại các TCTD.

Tiếp theo là vấn đề tiếp cận, hỗ trợ mặt bằng sản xuất. Lâu nay, đây là một trong những vấn đề khó khăn, gây bức xúc lớn nhất cho DNNVV, hiện chưa có giải pháp cụ thể. Theo đó, luật này quy định, tuỳ điều kiện ngân sách địa phương, UBND cấp tỉnh hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho các DNNVV tại các cụm, khu công nghiệp, khu công nghiệp có giá cao trên địa bàn. Hỗ trợ này có thời hạn tối đa là 5 năm. Quy định này là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương quyết định hỗ trợ cho DNNVV trên địa bàn.

Luật cũng quy định về các hỗ trợ liên quan tới thuế, kế toán, mở rộng thị trường, hỗ trợ cơ sở ươm tạo, kỹ thuật và khu làm việc chung cho các DNNVV.

Các nội dung hỗ trợ trọng tâm của luật là hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh; doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo  và các doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ