Chứng khoán Mỹ 'yêu thích' ông Biden

Kể từ khi trở thành vị Tổng thống đắc cử của Mỹ, ông Joe Biden đã chứng tỏ mình được thị trường chứng khoán “yêu thích”.
LAM PHONG
24, Tháng 01, 2021 | 08:16

Kể từ khi trở thành vị Tổng thống đắc cử của Mỹ, ông Joe Biden đã chứng tỏ mình được thị trường chứng khoán “yêu thích”.

ctj7dwqfcrcojkqdfmnc7ek62m-6659

(Ảnh: Internet)

Trong giai đoạn từ ngày bầu cử Tổng thống vào 3/11/2020 cho đến nay, chỉ số S&P 500 đã tăng 14,3%.

Đây là mức tăng mạnh nhất trong giai đoạn từ ngày bầu cử tới ngày nhậm chức thuộc nhiệm kỳ đầu tiên của bất kỳ Tổng thống nào trong lịch sử nước Mỹ kể từ Chiến tranh thế giới thứ hai, theo báo cáo của CFRA Research, hãng nghiên cứu đầu tư tại New Yorrk.

anh-chup-man-hinh-2021-01-23-luc-10-44-22-9738

Diễn biến chỉ số S&P 500 kể từ ngày bầu cử tới khi ông Biden nhậm chức (Ảnh: ĐTCK)

Khi cuộc bầu cử kết thúc, thị trường chứng khoán Mỹ theo đà leo dốc, sau đó hạ nhiệt nhẹ. Nguyên nhân chủ yếu là bởi mối lo lắng về vắc xin Covid-19 và thông tin về chủng virus corona mới. Tới đầu tháng 1/2020, nhà đầu tư phân nào đã định lượng các thông tin kể trên trên thị trường và thị trường leo dốc chủ yếu nhờ những biến động chính sách mới.

“Trước khi ông Biden nhậm chức, các thành viên thị trường vẫn lo lắng liệu ông Trump có thể làm tới mức nào”, Hilary Kramer, giám đốc đầu tư tại Kramer Capital Research cho biết. Sau đó, tới ngày 6/1, khi chiến thắng được xác nhận, mối lo ngại của nhà đầu tư đã giảm bớt.

anh-chup-man-hinh-2021-01-23-luc-10-44-33-8118

Mức biến động của chỉ số S&P 500 trong giai đoạn từ ngày bầu cử tới ngày nhậm chức qua các đời Tổng thống Mỹ (Ảnh: ĐTCK)

Đáng chú ý, ảnh hưởng tích cực của ông Biden lên thị trường chứng khoán được đánh giá sẽ tiếp tục. Theo số liệu của CFRA, chỉ số S&P 500 tăng trung bình 2,1% trong 100 ngày đầu tiên của nhiệm kỳ thuộc về Tổng thống phe Dân chủ, cao hơn so với cùng giai đoạn của Tổng thống thuộc phe Cộng hoà.

(Theo Đầu tư Chứng khoán)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24780.00 24800.00 25120.00
EUR 26531.00 26638.00 27810.00
GBP 30922.00 31109.00 32063.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26997.00 27105.00 27944.00
JPY 160.61 161.25 168.71
AUD 16142.00 16207.00 16697.00
SGD 18173.00 18246.00 18786.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 18136.00 18209.00 18746.00
NZD   14822.00 15314.00
KRW   17.74 19.35
DKK   3562.00 3694.00
SEK   2305.00 2395.00
NOK   2289.00 2380.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ