Chủ tịch Bông Việt Nam muốn nắm 95% vốn công ty

Nhàđầutư
Ngày 9/3 sắp tới, CTCP Bông Việt Nam (mã: BVN) sẽ tổ chức ĐHĐCĐ bất thường năm 2020 để xem xét và thảo luận một số nội dung.
LINH LINH
28, Tháng 02, 2020 | 15:55

Nhàđầutư
Ngày 9/3 sắp tới, CTCP Bông Việt Nam (mã: BVN) sẽ tổ chức ĐHĐCĐ bất thường năm 2020 để xem xét và thảo luận một số nội dung.

2202_cotton

 

Theo đó, HĐQT trình ĐHĐCĐ xem xét miễn nhiệm toàn bộ thành viên HĐQT nhiệm kỳ năm 2017 – 2020. Danh sách bao gồm: Chủ tịch HĐQT Trương Văn Dũng và 4 Ủy viên HĐQT là ông Trần Anh Hào, ông Lê Hồng Lĩnh, bà Lê Thị Lý và ông Vũ Xuân Long. Cùng với đó, HĐQT kiến nghị việc thay đổi số lượng thành viên HĐQT từ 5 người xuống 3 người.

Đồng thời, ĐHĐCĐ cũng xem xét việc miễn nhiệm toàn bộ thành viên Ban kiểm soát gồm Trưởng ban Nguyễn Hữu Thành và 2 kiểm soát viên là bà Hồ Đặng Ngọc Diễm và bà Trình Thị Thủy. Số lượng thành viên Ban kiểm soát theo đó cũng dự kiến giảm từ 3 người xuống còn 1 người.

Ở một nội dung khác, ông Trương Văn Dũng – Chủ tịch HĐQT CTCP Bông Việt Nam muốn mua thêm cổ phần nhằm mục đích tăng tỷ lệ nắm giữ BVN lên 95% vốn điều lệ.

Được biết, ngày 21/2, ông Dũng đã mua thành công 214.000 cổ phiếu BVN nâng tỷ lệ sở hữu lên 29,36% tương đương gần 1,5 triệu cổ phiếu. Theo đó, ông Dũng có thể mua thêm tối đa 65,64% vốn điều lệ.

Trước đó, Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) đã có quyết định thoái toàn bộ 55% vốn tại Bông Việt Nam nhưng chỉ thực hiện được một phần và hiện còn nắm giữ 19,7% vốn.

Ngoài cổ đông nắm quyền chi phối là Vinatex, một cổ đông lớn khác là CTCP Lương thực Vật tư Nông nghiệp Đắk Lắk hiện cũng đang nắm giữ 36,4% vốn điều lệ của BVN.

Theo Báo cáo tài chính riêng, trong 9 tháng đầu năm 2019, Bông Việt Nam đạt gần 170 tỷ đồng doanh thu tuy nhiên lãi chỉ gần 63 triệu đồng, bằng 2,5% cùng kỳ năm 2018.

Trên thị trường, cổ phiếu BVN hiện đang giao động ở vùng giá 9.800 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ