Vinatex dự kiến thu về 62 tỷ đồng khi thoái vốn khỏi Bông Việt Nam

Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) sẽ bán đấu giá toàn bộ 55% vốn điều lệ tại CTCP Bông Việt Nam vào ngày 26/12 tới đây và dự kiến thu về tối thiểu 62 tỷ đồng.
ĐỨC HUY
09, Tháng 12, 2019 | 11:20

Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) sẽ bán đấu giá toàn bộ 55% vốn điều lệ tại CTCP Bông Việt Nam vào ngày 26/12 tới đây và dự kiến thu về tối thiểu 62 tỷ đồng.

02_uled

CTCP Bông Việt Nam

Với giá khởi điểm đưa ra là 22.500 đồng/cổ phiếu, Vinatex dự kiến sẽ thu về tối thiểu 62 tỷ đồng nếu đấu giá thành công. Phiên đấu giá dự kiến sẽ diễn ra vào lúc 10 giờ ngày 26/12 tới đây. Nhà đầu tư muốn tham gia đấu giá có thể đăng kí mua và nộp tiền cọc từ 8 giờ ngày 6/12 đến 16 giờ 30 phút ngày 19/12. 

Vinatex cho biết, việc thoái vốn này nhằm cơ cấu lại danh mục đầu tư và tập trung nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh khác của Vinatex.

Trước đó vào tháng 11, Vinatex cũng đã công bố nghị quyết HĐQT về việc thông qua chuyển nhượng toàn bộ 2,75 triệu cổ phần, chiếm 67,15% vốn CTCP Len Việt Nam. Giá khởi điểm mà Vinatex đưa ra là 10.500 đồng/cổ phiếu. Trong trường hợp bán được toàn bộ cổ phần trên, Tập đoàn có thể thu về trên 28 tỷ đồng.

Kết thúc 9 tháng đầu năm 2019, doanh thu thuần Vinatex đạt 13.482 tỷ đồng, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế đạt 564 tỷ đồng, hoàn thành 67,2% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạt 534 tỷ đồng, giảm hơn 20% so với lợi nhuận đạt được 9 tháng đầu năm 2018.

Còn về Bông Việt Nam, công ty này được thành lập vào ngày 7/1/1978 theo quyết định của Bộ Nông nghiệp và được duyệt phương án cổ phần hóa vào ngày 13/12/2006. Hiện nay, Bông Việt Nam có vốn điều lệ 50 tỷ đồng. Tại ngày 17/5/2019, ngoài Vinatex sở hữu 55% vốn, cổ đông lớn của Bông Việt Nam còn có CTCP Lương thực Vật tư Nông nghiệp với tỉ lệ sở hữu 20,47%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ