'Cho' các ngân hàng hai năm để lên sàn chứng khoán

Nhàđầutư
100% các ngân hàng thương mại cổ phần phải niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chính thức HoSE, HNX, UpCOM chậm nhất vào cuối năm sau.
MINH TRANG
06, Tháng 03, 2019 | 17:00

Nhàđầutư
100% các ngân hàng thương mại cổ phần phải niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chính thức HoSE, HNX, UpCOM chậm nhất vào cuối năm sau.

nganhangniemyetjpg36971527957321_VKQL

Hiện chỉ có 17 cổ phiếu ngân hàng được niêm yết

Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” vừa được Thủ tướng phê duyệt cuối tháng 2 đã đề ra một loạt các giải pháp cơ cấu lại thị trường.

Trong đó, việc bắt buộc các ngân hàng thương mại lên sàn là một trong các biện pháp nhằm đa dạng cơ sở hàng hóa trên thị trường. Cụ thể, đề án yêu cầu thực hiện việc niêm yết, đăng ký giao dịch cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần theo hướng đến hết năm 2020. Toàn bộ các ngân hàng thương mại niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chính thức HoSE, HNX, UPCoM.

Thực tế, yêu cầu "lên sàn" đối với các cổ phiếu ngân hàng đã được đề ra trước đó tại Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng phê duyệt hồi tháng 8 năm ngoái.

Theo Chiến lược đề ra, một trong các mục tiêu của ngành ngân hàng đến 2020 là hoàn thành việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần trên sàn chứng khoán Việt Nam, nghĩa là niêm yết trên HoSE hoặc HNX mà không còn được đăng ký giao dịch trên UPCoM. 

Hiện chỉ có 17 cổ phiếu ngân hàng đang được niêm yết/ đăng ký giao dịch trên cả ba sàn. Trong đó 11 trên sàn HoSE, 4 trên HNX và 2 trên UpCOM. 

Không kể DongABank đang bị kiểm soát đặc biệt, 13 ngân hàng thương mại cổ phần vẫn chưa lên sàn là VietCapital Bank, SCB, MSB, Nam A Bank, PVCombank, SaigonBank, VietBank, VietABank, BaoVietBank, PGBank, SeaBank và ABBank.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ