Thêm một công ty con của Viettel lên sàn chứng khoán

Nhàđầutư
Hơn 4,1 triệu cổ phiếu của Công ty CP Tư vấn Thiết kế Viettel sẽ được niêm yết trên sàn HNX.
NGUYỄN NA
17, Tháng 12, 2018 | 16:49

Nhàđầutư
Hơn 4,1 triệu cổ phiếu của Công ty CP Tư vấn Thiết kế Viettel sẽ được niêm yết trên sàn HNX.

vit

Thêm một công ty con của Viettel lên sàn chứng khoán

Sở GDCK Hà Nội (HNX) vừa thông báo về việc chấp thuận đăng ký giao dịch 4,1 triệu cổ phiếu của Công ty CP Tư vấn Thiết kế Viettel. Giao dịch đầu tiên là 18/12 với mức giá tham chiếu 28.000 đồng/cổ phiếu.

Trước đó, vào ngày 28/11, một công ty con khác của Viettel là Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel (Viettel Post) cũng niêm yết 41,37 triệu cổ phiếu trên sàn UPCOM với mức giá tham chiếu 68.000 đồng/cổ phiếu.

Công ty CP Tư vấn Thiết kế Viettel được thành lập năm 1995, vốn điều lệ hiện nay là 90 tỷ đồng. Bao gồm các ngành nghề tư vấn thiết kế hạ tầng viễn thông; thiết kế hạ tầng thông tin đô thị; thiết kế tháp anten, trạm BTS; thiết kế hệ thống cành báo sóng thần, khí tượng thủy văn; thiết kể trụ sở làm việc, khu nhà ở.

Tới cuối quý III/2018, tổng tài sản của công ty tăng 5,1%, đạt 110 tỷ đồng. Tài sản ngắn hạn chiếm 93,7%, chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 44 tỷ đồng. Tài sản dài hạn là 6,9 tỷ đồng, gồm tài sản cố định 6,8 tỷ đồng.

Công ty đang có 20,7 tỷ đồng nợ phải trả, tăng 32,4% so với đầu năm .

Lũy kế từ đầu năm, Công ty CP Tư vấn Thiết kế Viettel đạt doanh thu 59,6 tỷ đồng, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm 2017. Lợi nhuận sau thuế giảm 4,1%, xuống còn 13,6 tỷ đồng.

Trong năm 2018, Công ty CP Tư vấn Thiết kế Viettel đặt mục tiêu doanh thu là 111,3 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 25,7 tỷ đồng. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại sau 9 tháng đầu năm, công ty này đã hoàn thành 53,5% kế hoạch doanh thu và 66% chỉ tiêu lợi nhuận.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ